80 research outputs found
Xác định chi phí đào tạo đại học chính quy giai đoạn 2013-2015 và đề xuất giải pháp sử dụng chi phí hợp lý tại Trường Đại học Cần Thơ
Mục tiêu của đề tài là xác định suất chi phí đào tạo đại học chính quy tại Trường Đại học Cần Thơ, từ đó đề xuất các giải pháp thu chi hợp lý trong khả năng nguồn lực tài chính của nhà trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở các đơn vị đào tạo khác nhau thì mức độ chi phí khác nhau, tuỳ thuộc vào đội ngũ giảng viên, quy mô sinh viên, tính đặc thù của ngành đào tạo,... ảnh hưởng đến suất chi phí đào tạo. Suất chi phí đào tạo bình quân/sinh viên giai đoạn 2013-2015 là 9,03 triệu đồng/sinh viên, trong đó chi phí trực tiếp ở đơn vị đào tạo chiếm 61,9%, chi phí chung ở đơn vị chức năng chiếm 38,1%. Qua đó, các giải pháp liên quan đến tổ chức, nhân sự; về quản lý tài chính; giải pháp tăng nguồn thu và kiểm soát, tiết kiệm chi tiêu được đề xuất nhằm góp phần cải thiện lại cân đối thu-chi có tích luỹ ngày càng lớn hơn trong thời gian tới
Six Sigma for process improvement in manufacturing: A case study
Six Sigma is one of the most powerful management tools used to achieve process excellence. Six Sigma was developed as a method of quality improvement through the elimination of operational defects. Therefore, the objective of this study is to review the Six Sigma theory and apply it to the case study of company A, which specializes in the production of helmets in Vietnam, to reduce the styrofoam defect rate of helmets. The DMAIC (Define - Measure - Analyze - Improve - Control) process of Six Sigma is applied in this improvement project. The results show that the styrofoam with the main defect is the Structure. From there, the root causes are analysed, and solutions are suggested. After the improvement, the Structure defect rate decreased from 1.15% to 0.38%; the Sigma level increased from 3.77 and 4.17, cost of quality was significantly reduced. The success factors of the project are leadership, employee involvement, project management, and data collection. A barrier to the project is communication channels between levels of the company
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng tại TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Nghiên cứu thực hiện khảo sát 370 người tiêu dùng sử dụng ví điện tử và đang sinh sống tại TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, nhằm mục tiêu xác định, đánh giá và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến Ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng tại TP. Thủ Dầu Một, được sắp xếp theo thứ tự từ mạnh đến yếu, đó là: (i) Nhận thức riêng tư/bảo mật; (ii) Nhận thức dễ sử dụng; (iii) Ảnh hưởng xã hội; (iv) Nhận thức hữu ích. Bài viết cũng đề xuất với nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử các giải pháp nhằm cải thiện, khắc phục những điểm hạn chế, từ đó nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
Nghiên cứu mầm bệnh ký sinh trùng và vi khuẩn trên Lươn (Monopterus albus) giai đoạn giống và nuôi thương phẩm
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu mầm bệnh vi khuẩn và ký sinh trùng gây bệnh trên lươn giai đoạn giống và nuôi thương phẩm. Mẫu lươn được thu từ tháng 12/2021 đến tháng 08/2022. Kết quả ghi nhận có 6 giống trùng thuộc ngành giun sán ký sinh trong ruột lươn gồm: Camalanus, Carassotrema, Caryophyllaeus, Clonorchis, Pallisentis và Proteocephalus. Không tìm thấy ký sinh trùng trên lươn giống. Đối với lươn nuôi thương phẩm, giống giun tròn Camalanus có tỷ lệ nhiễm cao nhất (38,9%). Giống sán dây Caryophyllaeus có tỷ lệ nhiễm thấp nhất (23,3%). Kết quả phân tích lươn bệnh cho thấy vi khuẩn được phân lập phổ biến nhất trên các mẫu thận của lươn bệnh. Các dấu hiệu bệnh đặc trưng bao gồm: bụng trương, hậu môn đỏ, sưng to, da có những mảng trắng, xuất huyết, lỡ loét, gan, thận, tỳ tạng đỏ bầm, mềm nhũn. Kết quả định danh bằng kit API 20E đã xác định loài vi khuẩn Aeromonas hydrophila. Kết quả kháng sinh đồ cho thấy các chủng A. hydrophila nhạy rất cao với các kháng sinh ciproloxacine, norloxacine, cefotaxime, enroloxacine, flumequine và florfenicol
NGHIÊN CỨU VI KHUẨN ACETOBACTER XYLINUM TẠO MÀNG BACTERIAL CELLULOSE ỨNG DỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ BỎNG
Từ 14 mẫu nguyên liệu phân lập được 65 chủng vi khuẩn, trong đó chủng A.xylinum BHN2 có khả năng tạo màng BC tốt nhất. Chủng A. xylinum BHN2 có khả năng tạo màng BC tốt nhất trong môi trường có các thành phần (g/l): glucose: 20 g, (NH4)2SO4: 2 g, KH2PO4: 2 g, Mg(SO)4: 2 g, nước dừa già: 1 lit với pH = 5,0; S/V = 0,8. Lượng giống ban đầu tốt nhất là 10 % và thời gian thu màng là sau 6 ngày. Màng BC do chủng A. xylinum BHN2 tổng hợp có sợi cellulose nhỏ, dai, độ bền kéo, độ thấu khí cao; độ thấm hút nước tốt có triển vọng ứng dụng làm màng trị bỏng
Nghiên cứu ứng dụng phân tích dữ liệu trong quản trị rủi ro tài chính tại các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
Bài viết xác định các yếu tố có tác động lớn tới rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam dựa trên phương pháp chọn biến LASSO và xây dựng mô hình học máy dự báo rủi ro tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình LASSO đã xác định 5 chỉ số tài chính ảnh hưởng đến rủi ro tài chính mà các doanh nghiệp rủi ro gặp phải trong suốt 5 năm (2017-2021) gồm: Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn); Số vòng quay tổng tài sản (Doanh thu thuần/Tổng tài sản); ROA (Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản); Tỷ lệ Nợ dài hạn trên Tổng tài sản; Tỷ lệ Nợ ngắn hạn trên Tổng nợ phải trả. Mạng nơron nhân tạo (Artificial Neural Network - ANN) cho thấy, Hiệu quả cao nhất trong việc dự đoán tình hình rủi ro tài chính. Từ đó, đề xuất một số giải pháp và chính sách cho các doanh nghiệp.
[By LASSO variable selection method and machine learning to predict financial risk, the paper aims to discover factors that have a major impact on financial risk in manufacturing enterprises listed on the Vietnamese stock exchange. Research results indicates that the LASSO model identifies 5 financial indicators affecting financial risks which risky businesses faced during 5 years (2017-2021), they are Short-term solvency ratio (Short-term assets/Short-term liabilities); Total asset turnover (Net revenue/Total assets); ROA (Profit after tax/Total assets); Long-term debt to total asset ratio; Short-term debt to total debt ratio. Artificial Neural Network (ANN) shows the highest efficiency in predicting financial risk. From those finding, the paper proposes some solutions and policies for businesses.
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG QUI TRÌNH M-PCR CHẨN ĐOÁN ĐỒNG THỜI VI KHUẨN EDWARDSIELLA ICTALURI VÀ AEROMONAS HYDROPHILA TRÊN THẬN CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS)
Qui trình PCR phát hiện đồng thời vi khuẩn Edwardsiella ictaluri và Aeromonas hydrophila nhiễm trên thận cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) được thực hiện và chuẩn hóa. Mồi xuôi EiFd-1 và mồi ngược EiRs được sử dụng để khuếch đại đoạn đặc hiệu trên gen 16S RNA của E. ictaluri với sản phẩm PCR là 407 bp (Panangala et al., 2007). Mồi xuôi AeroFd và mồi ngược AeroRs được sử dụng để khuếch đại gen Aerolysin của A. hydrophila với sản phẩm PCR là 209 bp (Panangala et al., 2007). Độ nhạy của qui trình là 100 pg DNA chiết tách từ thận cá tra cho E. ictaluri và 1ng cho A. hydrophila. Tính đặc hiệu của qui trình được kiểm tra với vi khuẩn phổ biến trong thuỷ sản là Vibrio harveyi, V. alginolyticus, V. cholerae, A. sobria; A. carviae, Pseudomonas putida, Eschericchia coli, Bacillus subtilis. Qui trình có ứng dụng tốt để phát hiện nhanh, nhạy và đặc hiệu đồng thời E. ictaluri và A. hydrophila nhiễm trên cá tra
MiR-3201 as a Prognostic Blood Biomarker for Curative Treatments in Hepatocellular Carcinoma
Background: Hepatic resection, radiofrequency ablation (RF), and liver transplantation (LT) represent the only available curative treatments for early stage hepatocellular carcinoma (HCC). Various studies showed that the 5-year overall survival (OS) rate reaches ∼70% after resection and ∼60% after RF. Objective: To improve the success rate of curative therapies and consequently the OS, an improvement in patients' selection and management should be pursued. In this regard, microRNAs (miRNAs) can be helpful prognostic biomarkers. Materials and Methods: In this retrospective study, a miRNA array profiling was performed on 34 HCC blood samples which is collected before therapy (T0), 1 month (T1), and 6 months (T2) after curative treatments (resection and RF) to identify noninvasive biomarker candidates for therapy response and OS. MiRNAs were validated in 80 blood HCC samples using quantitative real-time PCR (qRT-PCR). Patients were divided into complete responder (CR) and partial responder and progressive disease (PRPD). Results: Among the selected miRNAs, miR-3201 is significantly associated with treatment response in the validation phase, showing a 23% reduction (P = .026) in CR compared to PRPD. MiR-3201 was able to distinguish CR from PRPD (area under the curve [AUC] = 0.69, 71% sensitivity, 70% specificity, P = .0036). Furthermore, lower levels of miR-3201 were associated with longer OS (hazard ratio [HR] = 2.61, P = .0006). Conclusions: Blood miR-3201 could be used as a prognostic biomarker for curative therapy response and OS in HCC
Living Lab: International lessons learned and recommendations for Vietnam
Cities worldwide are facing rapid urbanization along with various issues related to the living environment, attracting investment, tourism, and talent retention. As one of the emerging countries, Vietnam has been at the forefront of implementing a national program and strategy for digital transformation, with the development of intelligent cities identified as one of its core tasks. While smart cities worldwide have successfully utilized the Living Lab model to address urban issues, the Living Lab model remains novel and has not been widely applied in Vietnam. To address existing urban issues and keep up with global development trends, this study synthesized and analyzed the development process of Living Labs from different continents using theoretical analysis, classification, experience summarization, comparative analysis, and expert interviews. Consequently, the study proposes a method for constructing a Living Lab in Vietnam based on proven global development approaches
KHẢO SÁT ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ XÁC LẬP CHỈ THỊ PHÂN TỬ CHO VIỆC NHẬN DẠNG MỘT SỐ DÒNG BƠ (Persea americana Miller) ĐÃ QUA SƠ BỘ TUYỂN CHỌN TẠI LÂM ĐỒNG
Morphologically and genetically investigation and estimation are necessary for train/cultivar identification and breeding in many crops. Materials from several selective avocado strains in Lamdong province were collected for genetic diversity analysis and strain identification. Initially morphological characteristics of fruit and yield data of 11 avocado strains were recorded to contribute to data establishment for strain identification data. DNA fingerprints recorded with 10 ISSR primers including 125 electrophoresis DNA band were used for genetic diversity estimation of 11 investigated strains set, in the result, the average expected heterozygosity (gene diversity) was He = h = 0.3072, Shannon index was I = 0.4608, and percentage of polymorphic bands was PPB = 91.84%. Also with the same 10 ISSR primers, DNA fingerprints recorded from 18 samples (3 samples per strain) including 98 electrophoresis DNA band were used for identification 06 investigated avocado strains. Based on the occurrence or absence of specific electrophoresis DNA band, 9 single ISSR markers and 25 double/multiple ISSR markers were established to identify these 6 strains. These initially achieved results provide the necessary data for avocado breeding and development in general and identification 6 potential avocado strains.Việc khảo sát, đánh giá về kiểu hình cũng như kiểu gen là cần thiết nhằm làm tăng hiệu quả cho quá trình nhận dạng, phát triển và chọn tạo giống mới đối với cây trồng. Nguồn gen thuộc một số dòng bơ đã qua chọn lọc để canh tác được thu thập từ một số nơi trong địa bàn tỉnh Lâm Đồng để phân tích đa dạng di truyền và nhận dạng giống. Đặc điểm sơ bộ về hình thái quả và năng suất của 11 dòng bơ tiềm năng đã được ghi nhận để hỗ trợ cho cơ sở dữ liệu nhận dạng dòng. Với đặc trưng nhận dạng DNA thu nhận được với 10 mồi ISSR, chúng tôi thu được tổng số 125 band điện di trên gel để tiến hành phân tích đa dạng di truyền tập hợp 11 mẫu khảo sát đại diện cho 11 dòng trên, kết quả cho thấy: tập hợp mẫu có mức dị hợp trông đợi (chỉ số đa dạng gene) đạt He = h = 0,3072, chỉ số Shannon đạt: I = 0,4608, tỷ lệ band đa hình: PPB = 91,84%. Cũng sử dụng 10 mồi ISSR như trên, từ đặc trưng nhận dạng DNA của 18 mẫu đại diện cho 6 dòng bơ tiềm năng (mỗi dòng 3 mẫu), dựa trên sự xuất hiện hay thiếu vắng các band đặc trưng đã xác lập được 9 chỉ thị phân tử đơn và 25 chỉ thị phân tử kép để nhận dạng 06 dòng bơ này. Những kết quả bước đầu thu được cung cấp những dữ liệu cần thiết phục vụ cho công tác chọn tạo, phát triển giống bơ nói chung và xác định chủng loại giống với 6 dòng bơ tiềm năng
- …