140 research outputs found

    NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KHỬ KHUẨN CỦA DUNG DỊCH SIÊU ÔXY HÓA TRÊN DÂY CHUYỀN CHẾ BIẾN BẠCH TUỘC

    Get PDF
    Hiệu quả khử khuẩn của dung dịch hoạt hóa điện hóa Supowa đã được xác định đối với các vi khuẩn chủng quốc tế E.Coli (ATCC®14169™ ), S. aureus (ATCC®25923™), Salmonella (ATCC®25241™) và L.monocytogenes (ATCC®7644™). Khi có mặt peptone 0,1 %, các vi khuẩn trên ở mật độ 108 CFU/ml bị tiêu diệt hoàn toàn sau 2 phút tiếp xúc với dung dịch Supowa có nồng độ chất ôxy hóa 50 mg/l (tính tương đương với clo hoạt tính). Khi khử trùng bề mặt bàn inox và rổ nhựa, hiệu quả khử khuẩn của phương pháp sử dụng Supowa tốt hơn nhiều so với phương pháp thường qui (p 0,05). Trong trường hợp khử trùng bạch tuộc nguyên liệu, Supowa thể hiện hiệu quả khử trùng tốt hơn phương pháp thường qui nhưng chưa rõ rệt (p 0,05). Dung dịch Supowa được đề xuất sử dụng làm tác nhân khử trùng thay thế Ca(OCl)2 trong chế biến thủy sản

    TỔNG HỢP ĐIỆN HÓA DUNG DỊCH PEROXOCACBONIC VÀ TRIỂN VỌNG ỨNG DỤNG CỦA NÓ CHO MỤC ĐÍCH KHỬ TRÙNG

    Get PDF
    SUMMARYSTEL-PEROX is the latest model among the series of well-known STEL devices which produce electrochemically activated (ECA) solutions widely used for disinfection in many countries over world, including Vietnam. STEL-PEROX devices stand out as the most effective and environmentally-friendly means against microbes by generating activeted percarbonic acid from highly diluted sodium carbonate solution. Physico-chemical and functional characteristics of ECA solutions generated on a STEL-PEROX device designed and set up in Institute of Envonmental Technology-VAST using Russian electrolytic moduls FEM-3 have been evaluated. It was shown that this device  produces actually non-toxic solutions but highly effective disinfectants that destroy all forms of pathogenous microorganisms, including Salmonella, E-coli, Listeria, fungi etc, in very short contact times.  The experimental data showed that the low general mineralization of the anolyte PEROX provides a high stability of the molecular complexes which are hydrated, transforming into electroneutral aquacomplexes. That means that the lower the concentration of ions in solution, the greater the stability of the aquacomplexes, hence the longer the bactericidal activity of the anolyte PEROX.SUMMARYSTEL-PEROX is the latest model among the series of well-known STEL devices which produce electrochemically activated (ECA) solutions widely used for disinfection in many countries over world, including Vietnam. STEL-PEROX devices stand out as the most effective and environmentally-friendly means against microbes by generating activeted percarbonic acid from highly diluted sodium carbonate solution. Physico-chemical and functional characteristics of ECA solutions generated on a STEL-PEROX device designed and set up in Institute of Envonmental Technology-VAST using Russian electrolytic moduls FEM-3 have been evaluated. It was shown that this device  produces actually non-toxic solutions but highly effective disinfectants that destroy all forms of pathogenous microorganisms, including Salmonella, E-coli, Listeria, fungi etc, in very short contact times.  The experimental data showed that the low general mineralization of the anolyte PEROX provides a high stability of the molecular complexes which are hydrated, transforming into electroneutral aquacomplexes. That means that the lower the concentration of ions in solution, the greater the stability of the aquacomplexes, hence the longer the bactericidal activity of the anolyte PEROX

    ĐIỂM LẠI CÁC NGHIÊN CỨU HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC MỘT SỐ LOÀI SINH VẬT BIỂN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2012

    Get PDF
    Nghiên cứu về hoá học các hợp chất  thiên nhiên biển ở Việt Nam được coi  là một  trong những hướng nghiên cứu quan  trọng  trong  thế kỉ  thứ 21.Tổng quan này đề cập đến những kết quả nghiên cứu gần đây của nhóm nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số nhóm sinh vật biển ở Việt Nam bao gồm: nhóm hải miên, nhóm san hô mềm và nhóm da gai. Các hợp chất thuộc lớp saponin, steroid, diterpene, glycolipid, và một số hợp chất khác đã được phân lập và xác định cấu trúc. Trong số các hợp chất thu được, có những hợp chất thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên một số dòng tế bào ung thư thử nghiệm, kháng sinh. Ngoài ra, một số hợp chất còn được đánh giá khả năng kháng viêm, chống  loãng xương và chống ô xy hóa. Những  thành  quả  nghiên  cứu  này  đóng  góp  rất  lớn  vào  kho  tàng  hóa học  các hợp  chất  thiên nhiên biển trên thế giới. Trên cơ sở những kết quả thu được, một số sản phẩm đã được triển khai phục vụ chăm sóc sức khoẻ cộng đồng

    Nghiên cứu nhân giống in vitro cây bách hợp (Lilium brownii F.E. Brown)

    Get PDF
    Lilium brownii Brown belonging Lilium genus and Liliaceae family is well-known as a popular medicinal species, as well as food source and beautiful ornamental flowers. The specie has unique and ornamental floral characteristics such as light and elegant fragrance and perianth color rapidly changing from yellowish cream to white during anthesis. In traditional medicine, it is used for treatment cough, sedation diuretic, bronchitis... In nature, it can be found in subtropical climate moutainous areas in the North such as Sa Pa, Bat Xat, Mu Cang Chai; Sin Ho and Phong Tho, Quang Ba and Dong Van. In recent years, this species has been listed in the Red List for medicinal plants in Vietnam due to over-exploitation. The only effective strategy for sustaible conservation this species is in vitro micropropagation. In this study, in vitro plant regeneration and micropropagation of L. brownii was established from bubles and stem nodes. After surface sterilization with 0.1% HgCl­2 in 10 minutes, healthy young shoots were obtained from initial bubles and stem nodes on MS medium supplemented with 0.5 mg/l BAP or 0.5 mg/l NAA, respectively.  Bulblets also were formed from young shoot on MS supplemented with 0.5 mg/l NAA. The highest number of 4.5 bulblets per an explant was recorded from longitude-divided bubbles on MS medium containing 0.5 mg/l NAA and 0.2 mg/l BAP after 60 days in culture. The regererated plants produced quality roots on half strength MS supplemented with the combination of 1.0 mg/ l NAA and 0.2 mg / l BAP. More than 90% of rooted plants in vitro were survival on artificial soil TN1 in the nursery.Chi Lilium (họ Liliaceae) là loài vừa có hoa đẹp làm cảnh, làm thực phẩm, vừa có tác dụng làm thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam, trong tự nhiên Bách hợp chỉ còn thấy mọc ở một vài nơi thuộc vùng khí hậu á cận nhiệt, ở độ cao từ 1300 đến 2000 mét, như Sa Pa, Bát Xát, Mù cang Chải, Sìn Hồ, Phong Thổ, Quản Bạ, Đồng Văn và vùng đèo Gió do khai thác quá mức. Vì thế gần đây, Bách hợp đã được đưa vào danh sách một trong những cây thuộc danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam. Biện pháp nhân giống duy nhất và hiệu quả để bảo tồn và phát triển nguồn gen cây thuốc quý đang bị đe dọa này là phương pháp nuôi cấy mô. Trong nghiên cứu này, cây bách hợp đã được nhân giống in vitro thành công sử dụng vật liệu ban đầu là mẫu đốt thân và vẩy củ. Vật liệu sau khi khử trùng 10 phút bằng dung dịch HgCl­­2 trên môi trường 0,5 mg/l BAP và 0,5 mg/l NAA tương ứng với mỗi loại mẫu. Môi trường tốt nhất để tạo củ là MS + 0,5 mg/l α-NAA. Số củ mới tạo thành trên một mẫu đạt cao nhất (4,5 củ) thu được trên môi trường MS + 60 đường + 0,5 mg/l NAA + 0,2 mg/l BAP sau 60 ngày nuôi cấy. Môi trường thích hợp để tạo rễ là 1/2 MS có bổ sung tổ hợp 1,0 mg/l NAA và 0,2 mg/l BAP. Cây bách hợp in vitro được đưa thành công ra vườn ươm trên nền giá thể TN1

    VÀ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG CỎ TRỒNG TRÊN ĐẤT PHA CÁT CHỦ ĐỘNG TƯỚI TIÊU TẠI BÌNH ĐỊNH

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá năng suất và giá trị dinh dưỡng của 5 giống cỏ được trồng trên vùng đất pha cát chủ động tưới tiêu ở tỉnh Bình Định, gồm: TD58 (Panicum maximum cv. TD58); Mulato II (Brachiaria x cv. Mulato II); VA06 (Pennisetum purureum x glaucum cv. VA06); Paspalum (Paspalum atratum cv. Ubon) và Ruzi (Brachiaria ruzizensis cv). Cỏ được trồng vào tháng 2/2015, thu cắt lứa đầu tiên vào tháng 4/2015 và theo dõi đến tháng 3/2016, tổng cộng gồm 12 lứa cắt. Ở lứa cắt thứ 12, mẫu cỏ được phân tích để xác định giá trị dinh dưỡng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhìn chung 5 giống cỏ cho năng suất chất khô cao từ tháng 7 đến tháng 9 và thấp nhất ở tháng 10 đến tháng 12. Tổng năng suất chất khô thu được từ cỏ TD58 là cao nhất (37,94 tấn/ha/năm), tiếp đến là Paspalum, Mulato II, Ruzi tương ứng 31,54; 31,24; 31,72 (tấn/ha/năm) và thấp nhất là VA06 (23,52 tấn/ha/năm). Tỷ lệ protein thô của các giống cỏ TD58, VA06, Mulato II, Ruzi và Paspalum lần lượt là: 7,28; 11,8; 9,54; 7,86 và 8,10 (%/kgDM) (p > 0,05). Ước tính tỉ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (OMD) của các giống cỏ TD58, VA06, Mulato II, Ruzi và Paspalum tương ứng là 43,30; 49,36; 48,14; 47,17 và 40,38 % (p < 0,05).Từ khóa: Bình Định, cỏ, giá trị dinh dưỡng, năng suấ
    corecore