57 research outputs found

    Preparation of magnetic antibacterial composite beads Fe3O4/alginate/Ag

    Get PDF
    In recent years, the synthesis of magnetic polymer beads has attractive much attention from many technological fields such as biomedical and environmental. In addition of stabilizing effect for magnetic particles core, the polymer shells can also be further functionalized, thus enlarging the spectrum of possible applications of magnetite nanoparticles. In this study, the novel magnetic composite beads Fe3O4/alginate/Ag were synthesized and characterized for point-of-use water disinfection. Magnetite nanoparticles were prepared from waste spent pickling liquors and then were encapsulated by natural alginate to form the spherical beads of the size about 1-2 mm. Silver nanoparticles were loaded on the beads with the large content (24.62 wt.%). The as-prepared beads have a high saturation magnetization value, Ms = 59 emu/g, and very good antibacterial activity against both gram (-) and gram (+) bacteria. With the concentration 35 μg mL-1 the magnetic beads can kill 100% Staphylococcus aureus, Escherichia coli and Pseudomonas aeruginosa, whereas this value found 70 μg mL-1 for Lactobacillus fermentum, 105 μg mL-1 for Salmonella enterica, and 140 μg mL-1 for Bacillus subtilis

    Nghiên cứu hoạt hóa bùn đỏ bằng axit sulfuric và khảo sát khả năng hấp phụ Cr(VI)

    Get PDF
    In this study, the red mud from Alumina Tan Rai Plant (M0) is activated by 2 M H2SO4 solution with the ratio of liquid/solid was 1 ml/g (M1) and 2 ml/g (M2). SEM analysis demonstrated the similar morphologies of the three samples, but BET results showed an increase of specific surface area after acid activation. EDX analysis indicated the significantly decrease of the Al, Na and Si contains after activation. Adsorption characteristics of Cr(VI) on red mud surface were investigated in bath, changing various factors such as pH, contact time and Cr(VI) concentration. The results showed that adsorption capacity of activated red mud was much higher than raw red mud, the best removal efficiency obtained at pH 5.6, the adsorption approache the equilibrium after 60 minutes, and the Freundlich isotherm model fits well this process

    NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION Cu2+ CỦA TRO BAY PHẢ LẠI BIẾN TÍNH

    Get PDF
    Tro bay Phả Lại (FA) được biến tính hóa học bằng dung dịch HCl và NaOH 2M ở 50 oC trong 24 giờ. Kết quả cho thấy tro bay biến tính bằng NaOH (FA-NaOH) có diện tích bề mặt riêng và thể tích lỗ xốp lớn hơn rất nhiều so với tro bay thô và tro bay biến tính bằng HCl (FA-HCl). Đồng thời ảnh FE-SEM cũng chứng tỏ sau khi biến tính bằng NaOH, những hạt tro bay với hình dạng cầu, trơn nhẵn đã trở nên nhám, sần sùi, điều này không quan sát thấy trong trường hợp FA-HCl. Kết quả nghiên cứu khả năng hấp phụ cation Cu2+ trong nước đã chỉ ra rằng FA-NaOH có hiệu suất tách loại tăng lên đáng kể, với dung dịch chứa 300 mg/L Cu2+, giá trị này tăng từ 1,05 % lên tới 82,05 %. Khả năng hấp phụ tăng theo pH dung dịch và đạt cân bằng rất nhanh, chỉ sau 15 phút. Các số liệu hấp phụ Cu2+ trên vật liệu FA-NaOH tuân theo mô hình đẳng nhiệt Langmuir, dung lượng hấp phụ cực đại đạt 80 mg/g

    Các hợp chất đitecpenoit phân lập từ quả loài na biển (Annona glabra) (Phần 2)

    Get PDF
    Four ent-kaurane diterpenoids, annoglabasin E (1), annonaglabasin B (2), 19-nor-ent-kauran-4α-ol-17-oic acid (3), and paniculoside IV (4) were isolated from the methanol extract of the Annona glabra fruits by various chromatographic experiments. Their structures were characterized by 1D- and 2D-NMR spectra and ESI-MS, as well as in comparison with those reported in the literature. Among these compounds, 4 has been isolated from the genus Annona for the first time

    Chế tạo vật liệu nano berberine bằng phương pháp nghiền quay và khảo sát khả năng ức chế tăng sinh tế bào ung thư

    Get PDF
    Berberine (BBr) là một alkaloid khung cấu trúc isoquinoline có nguồn gốc tự nhiên, có nhiều tính chất như kháng viêm, giảm đau, kháng khuẩn và kháng ung thư. Tuy nhiên, do có độ sinh khả dụng thấp nên việc ứng dụng BBr vẫn còn hạn chế. Nghiên cứu thực hiện nhằm chế tạo vật liệu nano BBr bằng phương pháp nghiền quay để tăng độ sinh khả dụng và thử nghiệm khả năng kháng ung thư. Tính chất vật liệu nano BBr được khảo sát bằng các phương pháp FE-SEM, TEM, DLS và XRD, kết quả cho thấy hạt nano BBr có kích thước trung bình khoảng 60 nm sau 120 giờ nghiền quay với sự hỗ trợ của bi zirconia. Vật liệu nano BBr cho thấy khả năng ức chế tăng sinh ở hai dòng tế bào ung thư vú (MCF-7) và gan (Hep G2)

    ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA ZIRCON TRONG GRANITOID KHỐI NÂNG PHAN SI PAN: Ý NGHĨA CỦA CHÚNG TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH NGUỒN GỐC ĐÁ VÀ LỰA CHỌN CHO PHÂN TÍCH ĐỒNG VỊ

    Get PDF
    Morphology and chemistry of zircon from Phanerozoic granitoids in Fansipan uplift: their significance in determination of rock type and select for isotopic analysis Based on morphological characteristics and chemical composition of zircon in the Phanerozoic granitoids in Fansipan uplift, identificable signatures of primary zircon inigneous rocks are initially established. On morphological characteristics: zircon crystals intact crystal shape with two pointed edges (tetragonal prism or pyramid crystals), is quite clear, usually colorless, yellow-brown, brown-pink color,.. Chemical characteristics of zircon: HfO2 2%, the Zr/Hf ratio in zircon from 17 to 380, these values prove the magmatic origin and correlate with the high total alkaline rocks: syenite, nepheline syenite, granosyenite,.. These characteristics have to be noted in the selection process for zircon isotopic analysis. Based on geochemical characteristics, zircon of two rock types are initially distinguished: 1/ Zircon in I-type granite (consist of granosyenite, alkaline granosyenite, quartz syenitodiorite, syenite,....), characterized by: HfO2 content 2 wt.%, the Zr/Hf ratio is high (100), the Hf/(Hf + Zr) ratio 0.025; and 2/ Zircon in A-type granite (afvedsonite bearing granite), characterized by: HfO2 content 2.5 wt.%, low Zr/Hf ratio (20), Hf/(Hf + Zr) ratio 0.025, and ThO2 and UO2 content tends to be higher than the first type

    ĐẶC ĐIỂM QUẶNG HÓA VÀ KHOÁNG VẬT CÁC MỎ KẼM CHÌ KHU VỰC LÀNG HÍCH

    Get PDF
    Chemical and mineralogical characteristics of Zn-Pb ores in Lang Hich areaLang Hich ore deposit consisting of 6 mining places (West Metis, East Metis, Hang Chua, Bac Lau, Mo Ba - 1Aoven, Mo Ba - 1B) was discovered in 1905 and has been exploited since 1913. Anually, the mine have been exploited ~20000 T, inspite of lacking detail investigation in mineralogy and chemistry of ores.Two mineral assemblages have been clafsified in Lang Hich deposit as followed : 1) pyrite-galenite-sphalerite (Metis,Mo Ba), 2) galenite-sphalerite (Bac Lau, Hang Chua). Basically, sphalerites, have low Fe, In contents ; Bi is medium ; Mn and Cd is high, especially, Cd have very high content. While galenite contains Ag at economical value, besides, the presence of Sb is recored. Other investigation also shows the existing of tetraedrite group, an Ag bearing mineral group, and bournonite, a Sb bearing mineral

    Luật hiến pháp Việt Nam

    No full text
    442 tr. ; 21 c
    corecore