21 research outputs found
Thành phần hóa học của cây Ngọc cẩu (Balanophora laxiflora Hemsl.) thu tại Tuyên Quang. Phần 1. Thành phần hóa học của các cặn chiết ít phân cực.
Balanophora laxiflora Hemsley has been used in Vietnamese folk medicine for clearing away heat and toxic, neutralizing the effect of alcoholic drinks, and as a tonic for the treatment of hemorrhoids, stomachache and hemoptysis. Phytochemical investigation of the nonpolar solvent extracts of Balanophora laxiflora led to the isolation of fatty substance 1-hexacosanoylglycerol (1), daucosterol (2), methyl gallate (3), three cinnamic acid analogues:4-hydroxy-3-methoxycinnamaldehyde (4), methyl 4-hydroxy cinnamate (5), and methyl caffeate (6). Their chemical structures were confirmed by spectroscopic methods including IR, MS, 1D, 2D NMR and compared to previous reported spectral data values. Keywords. Balanophora laxiflora, derivatives of cinnamic acid, lignan, methyl gallate, daucosterol
Xác định hàm lượng các nguyên tố As(III), As(V), Sb(III), Sb(V) và một số chỉ tiêu hoá lý trong mẫu nước sinh hoạt ở huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk bằng phương pháp kích hoạt nơtron và một số phương pháp hỗ trợ : Luận văn Thạc sĩ Hoá học
91 tr. : minh hoạ ; 30 cm
Xác định hàm lượng các nguyên tố As(III), As(V), Sb(III), Sb(V) và một số chỉ tiêu hoá lý trong mẫu nước sinh hoạt ở huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk bằng phương pháp kích hoạt nơtron và một số phương pháp hỗ trợ : Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Hoá học
24 tr. : minh hoạ ; 21 cm
Xác định hàm lượng thủy ngân trong các mẫu lương thực bằng phương pháp phân tích kích hoạt notron có xử lý hóa học
Kháo sát hàm lượng Cu, Zn trong một số giống chè khác nhau ở thị xã Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
BIỂU DIỄN TRI THỨC BẰNG CHƯƠNG TRÌNH DATALOG DẠNG TUYỂN VỚI CÁC RÀNG BUỘC MẠNH VÀ YẾU
Chương trình Datalog dạng tuyển với các ràng buộc mạnh và yếu là sự mở rộng của chương trình Datalog dạng tuyển. Trong đó, ràng buộc mạnh chính là các ràng buộc toàn vẹn kinh điển, diễn tả các điều kiện phải được thỏa mãn, còn ràng buộc yếu cho phép ta thể hiện sự mong muốn theo nghĩa nó không cần phải được thỏa mãn nhưng tốt nhất nên được thỏa mãn. Bài báo này nhằm mục đích trình bày về việc biểu diễn tri thức của chương trình Datalog dạng tuyển được mở rộng bởi các ràng buộc mạnh và yếu và mã hóa một số bài toán dựa vào tri thức trên hệ thống biểu diễn tri thức và lập luận DLV
NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG TÁI SINH IN VITRO CÂY HỒ TIÊU (PIPER NIGRUM L.)
Hồ tiêu (Piper nigrum L.) là loại cây trồng lâu năm, thân hóa gỗ. hạt hồ tiêu có giá trị để làm gia vị rất phổ biến trên thế giới. Hồ tiêu được nhân giống bằng phương pháp giâm hom, Phương pháp này có hạn chế là tốn nhiều thời gian, cây con khó đồng nhất về hình thái và di truyền. Nhân giống vô tính thông qua phương pháp nuôi cấy mô được xem là phương pháp thay thế tốt hơn cho phương pháp nhân giống truyền thống để tạo ra lượng cây con lớn và đồng nhất về mặt di truyền, làm tiền đề để tạo giống sạch bệnh virus trên hồ tiêu. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu hệ thống tái sinh in vitro cây hồ tiêu. Môi trường MS (Murashige, Skoog 1962) bổ sung 1 mg/l BAP cho khả năng tái sinh chồi tốt nhất đạt 2,33 chồi/đoạn thân tự nhiên sau 8 tuần nuôi cấy. Môi trường MS bổ sung BAP (4-5 mg/l) kết hợp IBA (0,5-1 mg/l) và KIN 0,5 mg/l cho hiệu quả tái sinh chồi từ callus. Khả năng tái sinh chồi của callus có nguồn gốc từ hạt là lớn nhất. Trên môi trường MS bổ sung BAP 4 mg/l kết hơp IBA 0,5 mg/l và KIN 0,5 mg/l, callus từ hạt cảm ứng tạo chồi tốt nhất đạt 6,67 chồi/mẫu. Các chồi hồ tiêu in vitro tái sinh từ callus của các dòng hồ tiêu được kiểm tra bằng kỹ thuật PCR. Kết quả kiểm tra sự có mặt của virus PYMoV cho thấy chồi in vitro tạo thành từ tất cả các mẫu vật đều có sự xuất hiện của virus PYMoV, ngoại trừ chồi in vitro tái sinh từ callus có nguồn gốc từ hạt
NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG TÁI SINH IN VITRO CÂY HỒ TIÊU (PIPER NIGRUM L.)
Hồ tiêu (Piper nigrum L.) là loại cây trồng lâu năm, thân hóa gỗ. hạt hồ tiêu có giá trị để làm gia vị rất phổ biến trên thế giới. Hồ tiêu được nhân giống bằng phương pháp giâm hom, Phương pháp này có hạn chế là tốn nhiều thời gian, cây con khó đồng nhất về hình thái và di truyền. Nhân giống vô tính thông qua phương pháp nuôi cấy mô được xem là phương pháp thay thế tốt hơn cho phương pháp nhân giống truyền thống để tạo ra lượng cây con lớn và đồng nhất về mặt di truyền, làm tiền đề để tạo giống sạch bệnh virus trên hồ tiêu. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu hệ thống tái sinh in vitro cây hồ tiêu. Môi trường MS (Murashige, Skoog 1962) bổ sung 1 mg/l BAP cho khả năng tái sinh chồi tốt nhất đạt 2,33 chồi/đoạn thân tự nhiên sau 8 tuần nuôi cấy. Môi trường MS bổ sung BAP (4-5 mg/l) kết hợp IBA (0,5-1 mg/l) và KIN 0,5 mg/l cho hiệu quả tái sinh chồi từ callus. Khả năng tái sinh chồi của callus có nguồn gốc từ hạt là lớn nhất. Trên môi trường MS bổ sung BAP 4 mg/l kết hơp IBA 0,5 mg/l và KIN 0,5 mg/l, callus từ hạt cảm ứng tạo chồi tốt nhất đạt 6,67 chồi/mẫu. Các chồi hồ tiêu in vitro tái sinh từ callus của các dòng hồ tiêu được kiểm tra bằng kỹ thuật PCR. Kết quả kiểm tra sự có mặt của virus PYMoV cho thấy chồi in vitro tạo thành từ tất cả các mẫu vật đều có sự xuất hiện của virus PYMoV, ngoại trừ chồi in vitro tái sinh từ callus có nguồn gốc từ hạt