114 research outputs found

    Hương Vinh社の立村過程

    Get PDF
    VĂN HÓA - LỊCH SỬ HUẾ QUA GÓC NHÌN LÀNG XÃ PHỤ CẬN VÀ QUAN HỆ VỚI BÊN NGOÀI  フエの文化と歴史:周辺集落と外部との関係からの視点より Session 1: Huong Vinh Land with town-harbour Thanh Ha-Bao Vin

    TẠO DÒNG GEN MÃ HOÁ NHÂN TỐ PHIÊN MÃ DREB1 ĐIỀU HOÀ CHỐNG CHỊU STRESS PHI SINH HỌC Ở GIỐNG LẠC L14

    Get PDF
    Peanut (Arachis hypogaea L.) is an essential short-term industrial crop, producing most of the world's vegetable oil and protein. Peanuts are commonly used as human and animal food, as well as raw materials in a variety of industries. Peanuts are widely grown in tropical and subtropical regions, with Asia being the world's largest peanut-growing area, accounting for more than 67% of the total peanut production. Numerous studies have shown that identifying genes related to drought tolerance in plants is critical for the selection or improvement of drought-tolerant varieties to reduce the risk of damage caused by dry weather conditions. The transcription factor DREB (Dehydration-Responsive Element Binding Protein) has been shown to play a significant role in plant tolerance to drought stress responses. The gene encoding the transcription factor DREB1 in response to the drought-tolerant peanut variety L14 was isolated, sequenced, and analyzed in this study. The DREB1's cDNA sequence is 1050 nucleotides long and encodes 349 amino acids. The findings of the study reveal that the DREB1 gene in the L14 peanut variety differs from the published corresponding gene sequence from another peanut by 0.48%. The AhL14_DREB1 gene sequence is the basic information to improve the drought tolerance of local peanut varieties in further studies.Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày quan trọng của thế giới, cung cấp chính sản lượng dầu thực vật và protein. Lạc được trồng phổ biến ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, trong đó Châu Á được xem là khu vực có diện tích trồng lạc lớn trên thế giới, chiếm hơn 67% sản lượng lạc toàn cầu. Nhiều nghiên cứu cho thấy việc nhận dạng gen liên quan đến tính chống chịu hạn ở cây trồng có ý nghĩa quan trọng, góp phần hỗ trợ công tác cải thiện giống cho khả năng chống chịu hạn tốt. Nhân tố phiên mã DREB (Dehydration-Responsive Element Binding protein) được chứng minh có vai trò liên quan đến đặc tính chống chịu với các stress hạn ở thực vật. Trong nghiên cứu này, gen mã hoá nhân tố phiên mã DREB1 ở giống lạc L14 được phân lập, giải và phân tích trình tự. Trình tự cDNA của DREB1 có chiều dài 1050 nucleotide, mã hoá đoạn polypeptide dài 349 amino acid. Kết quả phân tích cho thấy gen DREB1 ở giống lạc L14 có sự sai khác 0,48% với giống lạc công bố trên ngân hàng gen. Thông tin trình tự gen AhL14_DREB1 là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo giúp tăng cường khả năng chịu hạn ở các giống lạc địa phương

    ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI ĐIỂM THU HOẠCH VÀ PHƯƠNG PHÁP SẤY HẠTĐẾN CHẤT LƯỢNG GẠO CỦA GIỐNG LÚA RA DƯ VÀ A RI,ĐẶC SẢN ĐỊA PHƯƠNG THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Tóm Tắt: Bài báo đánh giá chất lượng gạo sau xay xát, phẩm chất cơm và hàm lượng dinh dưỡng của hai giống lúa đặc sản địa phương Thừa Thiên Huế gồm Ra dư và A ri (trồng tại xã Hồng Quảng, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trong vụ Hè Thu năm 2018), đồng thời xác định thời điểm thu hoạch và phương pháp sấy hạt phù hợp nhất cho 2 giống lúa này. Kết quả cho thấytỷ lệ gạo nguyên của giống Ra dư và A ri đạt khá cao (lần lượt là 60,63% và 59,34%), độ bền gel cao (169 mm và 200 mm), giống có cơm mềm, hàm lượng dinh dưỡng cao như: sắt (38,0 và 187 mg/kg), omega 3 (35,9 và 29,4 mg/100g), omage 6 (787,9 và 793,1 mg/100g), omega 9 (697,1 và 955,4 mg/100g). Việc thu hoạch ở thời điểm 35 ngày sau trổ và sấy lúa ở 40 °C đến lúc độ ẩm của hạt đạt 14% cho tỷ lệ gạo nguyên 61,62% đối với giống Ra dư và 61,23% đối với giống A ri và chất lượng cơm cao hơn so với thu hoạch ở các thời điểm khác và phơi tự nhiên. Thời điểm thu hoạch và điều kiện sấy hạt này cho thấy hai giống Ra dư và A ri cho năng suất lý thuyết                   (51,67 và 51,87 tạ/ha) và năng suất thực thu (35,5 và 38,74 tạ/ha) cao nhất.Từ khóa: chất lượng gạo, thời điểm thu hoạch, phương thức sấy hạt, Ra dư, A r

    Vận dụng quan điểm của C. Mác về phân phối theo lao động trong thực hiện nguyên tắc phân phối vì mục tiêu công bằng xã hội của Đảng ta

    Get PDF
    Quan điểm của C. Mác về thực hiện hình thức phân phối theo lao động là nguyên tắc phân phối chủ đạo, là đặc trưng trong chủ nghĩa xã hội (CNXH) - giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản, nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Bài viết phân tích quan điểm của C. Mác về phân phối theo lao động và sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thực hiện phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế, qua đó đưa ra một số hàm ý thực hiện nguyên tắc phân phối vì mục tiêu công bằng và tiến bộ xã hội trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở nước ta hiện nay

    Tổng hợp và biểu hiện gen caf1 mã hóa kháng nguyên F1 của vi khuẩn Yersinia pestis

    Get PDF
    Yersinia pestis is the etiologic agent of plague, one of the most deadly infectious diseases described in the history of humanity. It was responsible for millions of deaths all over the world. Yersinia pestis also can be used as a highly lethal biological potential weapon. For plague diagnosis in humans as well as to detect Y. pestis in the environment, fraction 1 capsular antigen (F1) of the bacteria was usually used as a good marker. The aim of this study is to produce Y. pestis F1 antigen to serve as a material for development of immunochromatographic test strips for rapid detection of Y. pestis. Because of the difficulty in Y. pestis culture for DNA extraction as well as F1 antigen production, we artificially synthesized the target caf1 coding for F1 antigen for expression in Escherichia coli. After the codon optimization step, caf1 was synthesized by “gapless” PCR using 22 overlaping oligonucleotides cover the complete sequence of this gene. The sequencing result showed that we successfully synthesized the target gene. In total 6 clones sequence, there are 2 clones sequence which were 100% identity with reference sequence. The target sequence was then introduced into pET-52b(+) vector and expressed in E. coli BL21 (DE3) in the form of (His)10 affinity tag fusion. As the result of SDS-PAGE, the recombinant protein Caf1 of 18 kDa was highly expressed in E. coli as inclusion body form and was purified by His-tag affinity chromatography. The recombinant Caf1 was then confirmed by Western blot with His-tag antibody.Vi khuẩn Yersinia pestis là tác nhân gây bệnh dịch hạch, một trong những loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất được biết cho đến nay đã gây ra hàng triệu ca tử vong trên thế giới và có thể được sử dụng như một vũ khí sinh học có tính hủy diệt cao. Để chẩn đoán bệnh dịch hạch ở người cũng như phát hiện Y. pestis trong môi trường, người ta thường dựa trên việc phát hiện kháng nguyên nang F1 của loại vi khuẩn này. Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm tạo kháng nguyên F1 của Y. pestis để làm nguyên liệu cho que thử sắc ký miễn dịch phát hiện nhanh Y. pestis. Do việc nuôi cấy Y. pestis để thu nhận kháng nguyên F1 hoặc DNA của vi khuẩn này rất khó khăn nên chúng tôi đã tiến hành tổng hợp nhân tạo gen mục tiêu caf1, mã hóa kháng nguyên F1, nhằm biểu hiện trong tế bào Escherichia coli. Sau khi tối ưu hóa mã bộ ba mã hóa amino acid (codon) cho E. coli, gen caf1 đã được tổng hợp bằng phương pháp “gapless” PCR. Kết quả giải trình tự cho thấy phương pháp này cho phép tổng hợp được trình tự gen mục tiêu với độ chính xác là 2/6 dòng plasmid. Tiếp đó, trình tự gen này đã được đưa vào vector pET-52b(+) và biểu hiện trong tế bào E. coli BL21 (DE3) ở dạng dung hợp với đuôi ái lực (His)10. Các kết quả điện di protein SDS-PAGE, tinh sạch protein bằng sắc ký ái lực Ni và Western blot cho thấy kháng nguyên tái tổ hợp F1 đã được tạo ra thành công với hiệu suất lớn ở dạng thể vùi trong tế bào E. coli

    Chế tạo và nghiên cứu tính chất vật lý của gốm sắt điện Pb(Zr0,825Ti0,175)O3 pha tạp Cr3+

    Get PDF
    Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu chế tạo và tính chất điện môi, sắt điện, áp điện của gốm sắt điện Pb(Zr0,825Ti0,175)O3 (viết tắt PZT 82,5/17,5) pha tạp Cr3+. Mẫu được chế tạo bằng công nghệ gốm truyền thống kết hợp nghiền lần một trên máy nghiền hành tinh PM 400/2  các oxýt ban đầu và bột PZT sau khi nung sơ bộ với các nồng độ khác nhau của Cr2O3 cùng với xử lý bằng sóng siêu âm công suất ở môi trường ethanol thay nghiền lần hai. Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng hợp gốm bằng cải tiến như trên là có hiệu quả và chỉ tốn một nửa thời gian. Các mẫu thu được đều có cấu trúc perovskite thuần túy và pha mặt thoi; mật độ gốm ρ= 7.22-7,48 g/cm3; hệ số phẩm chất cơ học Qm = 32- 306; hằng số điện môi tỉ đối e/e0 = 343-690; hệ số liên kết điện cơ theo dao động bán kính kp = 0,11- 0,22; hệ số liên kết điện cơ dao động theo chiều dày kt = 0,11- 0,23; hệ số tổn hao điện môi tgd ≤ 0,21

    Thành phần hóa học của cây Ngọc cẩu (Balanophora laxiflora Hemsl.) thu tại Tuyên Quang. Phần 1. Thành phần hóa học của các cặn chiết ít phân cực.

    Get PDF
    Balanophora laxiflora Hemsley has been used in Vietnamese folk medicine for clearing away heat and toxic, neutralizing the effect of alcoholic drinks, and as a tonic for the treatment of hemorrhoids, stomachache and hemoptysis. Phytochemical investigation of the nonpolar solvent extracts of Balanophora laxiflora led to the isolation of fatty substance 1-hexacosanoylglycerol (1), daucosterol (2), methyl gallate (3), three cinnamic acid analogues:4-hydroxy-3-methoxycinnamaldehyde (4), methyl 4-hydroxy cinnamate (5), and methyl caffeate (6). Their chemical structures were confirmed by spectroscopic methods including IR, MS, 1D, 2D NMR and compared to previous reported spectral data values. Keywords. Balanophora laxiflora, derivatives of cinnamic acid, lignan, methyl gallate, daucosterol

    KHẢO SÁT ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ XÁC LẬP CHỈ THỊ PHÂN TỬ CHO VIỆC NHẬN DẠNG MỘT SỐ DÒNG BƠ (Persea americana Miller) ĐÃ QUA SƠ BỘ TUYỂN CHỌN TẠI LÂM ĐỒNG

    Get PDF
    Morphologically and genetically investigation and estimation are necessary for train/cultivar identification and breeding in many crops. Materials from several selective avocado strains in Lamdong province were collected for genetic diversity analysis and strain identification. Initially morphological characteristics of fruit and yield data of 11 avocado strains were recorded to contribute to data establishment for strain identification data. DNA fingerprints recorded with 10 ISSR primers including 125 electrophoresis DNA band were used for genetic diversity estimation of 11 investigated strains set, in the result, the average expected heterozygosity (gene diversity) was He = h = 0.3072, Shannon index was I = 0.4608, and percentage of polymorphic bands was PPB = 91.84%. Also with the same 10 ISSR primers, DNA fingerprints recorded from 18 samples (3 samples per strain) including 98 electrophoresis DNA band were used for identification 06 investigated avocado strains. Based on the occurrence or absence of specific electrophoresis DNA band, 9 single ISSR markers and 25 double/multiple ISSR markers were established to identify these 6 strains. These initially achieved results provide the necessary data for avocado breeding and development in general and identification 6 potential avocado strains.Việc khảo sát, đánh giá về kiểu hình cũng như kiểu gen là cần thiết nhằm làm tăng hiệu quả cho quá trình nhận dạng, phát triển và chọn tạo giống mới đối với cây trồng. Nguồn gen thuộc một số dòng bơ đã qua chọn lọc để canh tác được thu thập từ một số nơi trong địa bàn tỉnh Lâm Đồng để phân tích đa dạng di truyền và nhận dạng giống. Đặc điểm sơ bộ về hình thái quả và năng suất của 11 dòng bơ tiềm năng đã được ghi nhận để hỗ trợ cho cơ sở dữ liệu nhận dạng dòng. Với đặc trưng nhận dạng DNA thu nhận được với 10 mồi ISSR, chúng tôi thu được tổng số 125 band điện di trên gel để tiến hành phân tích đa dạng di truyền tập hợp 11 mẫu khảo sát đại diện cho 11 dòng trên, kết quả cho thấy: tập hợp mẫu có mức dị hợp trông đợi (chỉ số đa dạng gene) đạt He = h = 0,3072, chỉ số Shannon đạt: I = 0,4608, tỷ lệ band đa hình: PPB = 91,84%. Cũng sử dụng 10 mồi ISSR như trên, từ đặc trưng nhận dạng DNA của 18 mẫu đại diện cho 6 dòng bơ tiềm năng (mỗi dòng 3 mẫu), dựa trên sự xuất hiện hay thiếu vắng các band đặc trưng đã xác lập được 9 chỉ thị phân tử đơn và 25 chỉ thị phân tử kép để nhận dạng 06 dòng bơ này. Những kết quả bước đầu thu được cung cấp những dữ liệu cần thiết phục vụ cho công tác chọn tạo, phát triển giống bơ nói chung và xác định chủng loại giống với 6 dòng bơ tiềm năng

    Bài tập cơ bản và nâng cao đại số 10

    No full text
    237 tr. ; 24 cm
    corecore