163 research outputs found

    LIÊN KẾT HIĐRO CHUYỂN DỜI XANH VÀ TƯƠNG TÁC AXIT BAZƠ LEWIS TRONG CÁC PHỨC CỦA HCZZH (Z=O, S) VỚI CO2

    Get PDF
    Tương tác giữa HCZZH (Z=O, S) với CO2 thu được 3 dạng hình học bền, đó là P1, P2 và P3. Năng lượng tương tác hiệu chỉnh ZPE và BSSE tại mức MP2/6-311++G(3df,2pd)//MP2/6-31+G(d,p) trong khoảng -5,3 to -12,3 kJ.mol-1. Nhìn chung, độ bền của các phức do đóng góp của tương tác axit-bazơ Lewis hoặc tương tác chacolgen. Độ bền các dạng phức giảm từ P1 đến P2 và cuối cùng là P3. Đáng chú ý, tương tác giữa HCOOH với CO2 thu được phức P1 bền nhất và độ bền do liên kết hiđro chuyển dời đỏ O-H∙∙∙O đóng góp. Kết quả phân tích NBO cho thấy, liên kết C-H rút ngắn và tần số dao động hóa trị tăng so với trong monome tương ứng được quyết định chính do sự tăng phần trăm đặc tính s của C tham gia liên kết hiđro

    MÔ HÌNH CHU TRÌNH CHUYỂN HOÁ NITƠ TRONG HỆ SINH THÁI BIỂN ÁP DỤNG CHO VÙNG BIỂN VỊNH BẮC BỘ

    Get PDF
    Bài báo giới thiệu mô hình chu trình chuyển hoá Nitơ trong hệ sinh thái biển và một số kết quả áp dụng mô hình để tính toán năng suất sinh học sơ cấp tại vùng biển vịnh Bắc bộ. Bài giới thiệu chu trình, nguyên tố Nitơ được chuyển hoá qua 5 hợp phần: thực vật nổi, động vật nổi, chất hữu cơ hoà tan, Amoni và Nitrat. Các quá trình chuyển hoá trong chu trình được mô phỏng toán học bằng hệ  phương trình vi phân hữu tuyến. Kết quả tính toán cho thấy sức sản xuất sơ cấp thô của vùng biển vịnh Bắc bộ trong mùa đông dao động chủ yếu từ 30 - 63 mgC/m3/ngày, trung bình 57 mgC/m3/ngày, trong đó lượng sản phẩm tinh dao động từ 5 - 25 mgC/m3/ngày, trung bình 21 mgC/m3/ngày. Sản phẩm năng suất thứ cấp giá trị trung bình 5,6 mgC/m3/ngày và dao động trong khoảng 2,8 - 6,0 mgC/m3/ngày. Hệ số P/B ngày của thực vật nổi có giá trị trung bình 0,85, hiệu suất tự dưỡng 1,54 và hiệu suất chuyển hoá năng lượng tự nhiên của vùng biển khoảng 0,03%. Trong mùa hè, sức sản xuất sơ cấp thô dao động trong khoảng 67 - 77 mgC/m3/ngày, trung bình 72,43 mgC/m3/ngày, lượng sản phẩm tinh dao động trong khoảnng 28 - 32 mgC/m3/ngày trung bình 30 mgC/m3/ngày, năng suất thứ cấp dao động trong khoảng 6.0 - 6.6 mgC/m3/ngày, trung bình đạt 6.36 mgC/m3/ngày. Hệ số P/B ngày của thực vật nổi có giá trị trung bình 1.02, hiệu suất tự dưỡng 1,7 và hiệu suất chuyển hoá năng lượng tự nhiên của vùng biển khoảng 0,02%

    Ảnh hưởng của nhóm thế đến liên kết hiđro chuyển dời xanh trong các phức của sự tương tác giữa RCHO với CH3CHO (R = H, F, Cl, Br, CH3, NH2)

    Get PDF
    Nine stable structures of the interactions between CH3CHO and RCHO (R = H, F, Cl, Br, CH3, NH2) on the potential energy surface are obtained theoretically. Their interaction energies with both ZPE and BSSE corrections at the CCSD(T)/6-311++G(d,p)//MP2/6-311++G(d,p) level of theory range from -7.47 to -12.99 kJ.mol-1. The substituents of one H atom in HCHO by one of halogens (F, Cl, Br) or CH3 group, or NH2 one make the strength of obtained complexes enhanced. In addition, the strength ordering of the complexes decreases in the order of the halogen (Br, Cl, F) derivatives via NH2 group and finally to CH3 group. The blue shifting of CH valence bond in the C-H∙∙∙O and C-H∙∙∙X (X = F, Cl, Br) hydrogen bonds decreases when replacing one H atom by one halogen atom, however it increases in the CH3 and NH2 derivative complexes. It is noteworthy that the blue shifting of CH bond in the various halogen-substituted complexes differs slightly

    Nghiên cứu so sánh cấu trúc, độ bền của cluster silic pha tạp sắt dạng trung hòa và cation, SinFe0/+ (n = 8-12), bằng phương pháp phiếm hàm mật độ

    Get PDF
    The geometries and stabilities of neutral and cationic Fe-doped silicon clusters SinFe0/+ (n = 8-12) have been investigated by using density functional theory at the B3P86/6-311+G(d) level of theory. The most stable isomers of the neutral SinFe clusters adopt high-symmetrical structure where the Fe atom binds with all of the Si atoms of the cluster. The lowest-lying isomers of the cationic clusters have different structures from the neutral, and adopt lower coordination numbers. For exohedral structures, the neutrals favor low spin states, while the cation clusters favor higher spin states. However, the endohedral structures of both neutral and cation become more stable in the lowest spin state. The endohedral cage structure appeared at n = 10 for neutral and at n = 11 for cationic clusters. The analysis of average binding energy, second order difference of energy and HOMO-LUMO gap for both series of clusters found that the cationic clusters are more stable than the corresponding neutral. The Si12Fe0/+ cluster is found to be the most stable cluster in both series. Keywords. Density functional theory, B3P86, Fe-doped silicon cluster, structure, stability

    SỰ PHÂN BỐ NƯỚC DƯỚI ĐẤT BỊ NHIỄM MẶN VÀ NHIỄM BẨN TRONG TRẦM TÍCH ĐỆ TỨ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN PHÍA ĐÔNG NAM TỈNH QUẢNG TRỊ

    Get PDF
    Tóm tắt. Từ lâu, người ta đã nhận thức được rằng nước sử dụng cho sinh hoạt và ăn uống cần phải đảm bảo về mặt hoá lý và vi sinh theo quy định chung của từng nước, sự vượt giới hạn của một chỉ tiêu nào đó thường gây ra một số bệnh cho con người và không được sử dụng. Trên cơ sở kết quả khảo sát, thăm dò và phân tích chất lượng nước dưới đất trong trầm tích Đệ tứ (358 điểm khảo sát và 162 mẫu phân tích), kết hợp với các tiêu chuẩn giới hạn về các chỉ tiêu sử dụng cho nước sinh hoạt và chất lượng nước ngầm của Việt Nam, tác giả đã xác định được các vùng phân bố nước dưới đất bị nhiễm mặn và nhiễm bẩn (màu, mùi, độ đục, pH, sắt tổng, NH4, coliform) cho các tầng chứa nước ở khu vực đồng bằng ven biển phía Đông Nam tỉnh Quảng Trị

    Thành phần hóa học của cây Ngọc cẩu (Balanophora laxiflora Hemsl.) thu tại Tuyên Quang. Phần 1. Thành phần hóa học của các cặn chiết ít phân cực.

    Get PDF
    Balanophora laxiflora Hemsley has been used in Vietnamese folk medicine for clearing away heat and toxic, neutralizing the effect of alcoholic drinks, and as a tonic for the treatment of hemorrhoids, stomachache and hemoptysis. Phytochemical investigation of the nonpolar solvent extracts of Balanophora laxiflora led to the isolation of fatty substance 1-hexacosanoylglycerol (1), daucosterol (2), methyl gallate (3), three cinnamic acid analogues:4-hydroxy-3-methoxycinnamaldehyde (4), methyl 4-hydroxy cinnamate (5), and methyl caffeate (6). Their chemical structures were confirmed by spectroscopic methods including IR, MS, 1D, 2D NMR and compared to previous reported spectral data values. Keywords. Balanophora laxiflora, derivatives of cinnamic acid, lignan, methyl gallate, daucosterol

    PHƯƠNG TRÌNH TỈ LƯỢNG HÓA HỌC TRONG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ĐỘNG HỌC PHẢN ỨNG

    Get PDF
    APPLICATION OF STOICHIOMETRIC EQUATIONS SYSTEM TO INVESTIGATE EXPERIMENTALLY REACTION KINETICS Kinetics of the chemical conversion of carbon used H2O và CO2 was experimentally investigated. Due to analytical abilities, CO and CO2 were chosen as key components. Based on establishing and solving stoichiometric equations, the mass variations of all components in the system were estimated. It allows determining the experimental parameters to give a kinetics description of the reactions

    NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA BĂNG NANO BẠC LÊN QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG BỎNG

    Get PDF
    Silver was known as a strongest antimicrobial element in the nature, moreover in the nano-sized form it can modulate the wound healing process by developing pro-healing or inhibiting pro-inflammatory cytokines, resulting in accelerated wound recovery and improved cosmetic appearence. This report represents some results of using nanosilver-coated wound dressings for therapeutic treatment of burns. The dressings were manufactured by immersing non-woven fabric material into a nanosilver solution of concentration of 500 mg/l with an average size of 20 – 25 nm, which was produced by aqueous molecular solution method. The healing effect of the tested dressing was studied through the comparison with silver sulfadiazine-coated one. The experimental data obtained showed that nanosilver-coated dressing heals burns with accelerated healing and without scars, much better than silver sulfadiazine-coated dressing

    KHẢO SÁT ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ XÁC LẬP CHỈ THỊ PHÂN TỬ CHO VIỆC NHẬN DẠNG MỘT SỐ DÒNG BƠ (Persea americana Miller) ĐÃ QUA SƠ BỘ TUYỂN CHỌN TẠI LÂM ĐỒNG

    Get PDF
    Morphologically and genetically investigation and estimation are necessary for train/cultivar identification and breeding in many crops. Materials from several selective avocado strains in Lamdong province were collected for genetic diversity analysis and strain identification. Initially morphological characteristics of fruit and yield data of 11 avocado strains were recorded to contribute to data establishment for strain identification data. DNA fingerprints recorded with 10 ISSR primers including 125 electrophoresis DNA band were used for genetic diversity estimation of 11 investigated strains set, in the result, the average expected heterozygosity (gene diversity) was He = h = 0.3072, Shannon index was I = 0.4608, and percentage of polymorphic bands was PPB = 91.84%. Also with the same 10 ISSR primers, DNA fingerprints recorded from 18 samples (3 samples per strain) including 98 electrophoresis DNA band were used for identification 06 investigated avocado strains. Based on the occurrence or absence of specific electrophoresis DNA band, 9 single ISSR markers and 25 double/multiple ISSR markers were established to identify these 6 strains. These initially achieved results provide the necessary data for avocado breeding and development in general and identification 6 potential avocado strains.Việc khảo sát, đánh giá về kiểu hình cũng như kiểu gen là cần thiết nhằm làm tăng hiệu quả cho quá trình nhận dạng, phát triển và chọn tạo giống mới đối với cây trồng. Nguồn gen thuộc một số dòng bơ đã qua chọn lọc để canh tác được thu thập từ một số nơi trong địa bàn tỉnh Lâm Đồng để phân tích đa dạng di truyền và nhận dạng giống. Đặc điểm sơ bộ về hình thái quả và năng suất của 11 dòng bơ tiềm năng đã được ghi nhận để hỗ trợ cho cơ sở dữ liệu nhận dạng dòng. Với đặc trưng nhận dạng DNA thu nhận được với 10 mồi ISSR, chúng tôi thu được tổng số 125 band điện di trên gel để tiến hành phân tích đa dạng di truyền tập hợp 11 mẫu khảo sát đại diện cho 11 dòng trên, kết quả cho thấy: tập hợp mẫu có mức dị hợp trông đợi (chỉ số đa dạng gene) đạt He = h = 0,3072, chỉ số Shannon đạt: I = 0,4608, tỷ lệ band đa hình: PPB = 91,84%. Cũng sử dụng 10 mồi ISSR như trên, từ đặc trưng nhận dạng DNA của 18 mẫu đại diện cho 6 dòng bơ tiềm năng (mỗi dòng 3 mẫu), dựa trên sự xuất hiện hay thiếu vắng các band đặc trưng đã xác lập được 9 chỉ thị phân tử đơn và 25 chỉ thị phân tử kép để nhận dạng 06 dòng bơ này. Những kết quả bước đầu thu được cung cấp những dữ liệu cần thiết phục vụ cho công tác chọn tạo, phát triển giống bơ nói chung và xác định chủng loại giống với 6 dòng bơ tiềm năng

    MẠNG LƯỚI CÁC TÁC NHÂN CUNG CẤP THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG CHO NGƯỜI NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN VÙNG ĐẦM SAM CHUỒN, HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    TÓM TẮTTóm tắt: Nghiên cứu này nhằm xác định mạng lưới các tác nhân và tiềm năng của các tác nhân trong hoạt động cung cấp thông tin thị trường cho người nuôi trồng thuỷ sản ở vùng đầm Sam Chuồn, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Số liệu được thu thập qua khảo sát 70 hộ thuỷ sản, phỏng vấn sâu 27 tác nhân cung cấp thông tin, 5 chuyên gia thuỷ sản. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc AHP (Analytic Hierarchy Process) để phân tích tiềm năng của các tác nhân trong mạng lưới. Kết quả cho thấy mạng lưới cung cấp thông tin thị trường cho người nuôi trồng thủy sản (NTTS) gồm có 3 hợp phần: (1) mạng lưới cung cấp thông tin thị trường từ các tác nhân cung ứng vật tư NTTS gồm đại lý cấp 1, đại lý cấp 2, cơ sở giống thủy sản; (2) mạng lưới cung cấp thông tin thị trường từ tác nhân tiêu thụ sản phẩm NTTS gồm người bán buôn và thu gom (3) mạng lưới cung cấp thông tin thị trường từ các tác nhân hỗ trợ NTTS gồm cán bộ cấp tỉnh, cán bộ cấp huyện, cán bộ cấp xã, người am hiểu cộng đồng và người NTTS khác. Trong đó, các tác nhân có mức tiềm năng cao gồm cán bộ huyện, cán bộ xã, người am hiểu cộng đồng; mức tiềm năng trung bình gồm người thu gom, cán bộ tỉnh và người NTTS; các tác nhân khác có mức tiềm năng thấp và rất thấp.Từ khoá: nuôi trồng thuỷ sản, thông tin thị trường, mạng lướ
    corecore