607 research outputs found
Thuộc tính bán lẻ của kênh bán lẻ online: Nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu có mục đích là xác định các thuộc tính của kênh bán lẻ trực tuyến là website thương mại điện tử và sàn thương mại điện tử như là Shopee, Lazada, Tiki, Sendo, … ở Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp với 18 người mua sắm được phỏng vấn để khám phá các thuộc tính và 288 người mua sắm được khảo sát. Phương pháp phân tích là phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để nhóm các thuộc tính và phân tích nhân tố khẳng định (CFA) được sử dụng để kiểm tra mô hình. Nghiên cứu xác định 04 thuộc tính bán lẻ trực tuyến là: Dịch vụ giao hàng, Tiện lợi không gian và thời gian, Dễ dàng lựa chọn hàng hóa và Hàng hóa
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ LÁI XE Ô TÔ TRONG CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO Ở KHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN
Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý chất lượng đào tạo nghề lái xe ô tô trong các cơ sở đào tạo nghề ở khu vực Bình Trị Thiên. Số liệu khảo sát 400 học viên đang học nghề lái xe ô tô tại 7 cơ sở đào tạo ở 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Phương pháp kiểm định KMO và Bartlett, kiểm định Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá và tương quan và hồi quy đã được sử dụng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 9 nhân tố ảnh hưởng đến kết quả công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề lái xe ô tô gồm (1) Công tác tổ chức và quản lý đào tạo, (2) Cơ sở vật chất phương tiện thiết bị, (3) Năng lực đội ngũ giáo viên, (4) Quản lý tuyển sinh, (5) Quản lý tài chính, (6) Chương trình đào tạo, (7) Mục tiêu đào tạo,(8) Quản lý đội ngũ giáo viên, và (9) Quản lý dịch vụ phục vụ người học, trong đó nhân tố về công tác tổ chức và quản lý đào tạo là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất.Từ khóa: chất lượng, quản lý chất lượng, đào tạo nghề lái xe ô tô, cơ sở đào tạo lái xe ô tô, Bình Trị Thiê
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
The article analyzes and evaluates the current state of Vietnam's legal regulations on conditions, and the order and procedures for transferring part or the whole of a real estate business investment project; then suggest some perfect solutions.Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về điều kiện, và trình trình tự, thủ tục chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư kinh doanh bất động sản; từ đó kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện
NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VỀ THỦY ÂM VÀ MÔ PHỎNG ĐÁNH GIÁ CÁC THAM SỐ CHÍNH
Underwater communication and its applications is a research field that has been developing rapidly, extending in many fields such as remote control in the offshore oil industry, calculating environmental pollution, transmitting voices between frogmen, drawing the ocean floor to find new resources, communication between underground devices, etc. There are two ways of establishing information exchange between underwater devices. The simplest and most effective way is using a cable connection between the transmitter and the receiver, which ensures high quality of signal and minimizes unwanted effects of the environment. However, it has disadvantages such as high cost of deploying communication, difficult maintenance, and particularly, if information exchanges take place at great depths and in mobile cases it will be very complex to ensure such exchanges. The second way is establishing information between devices using water as a signal transmission medium, which is called underwater communication channel. This article presents the basics of underwater communications including the general basis for conducting underwater communications, simulation of an underwater information system using QPSK modulation technique, and conclusion and recommendations for further research.Thông tin dưới nước cùng với các ứng dụng của nó là một lĩnh vực nghiên cứu đã và đang được phát triển nhanh chóng, mở rộng trong nhiều lĩnh vực như: Điều khiển xa trong ngành công nghiệp khai thác dầu mỏ ở ngoài biển; Tính toán ô nhiễm môi trường trong các hệ thống thuộc về môi trường; Truyền tiếng nói giữa các người nhái; Vẽ đáy đại dương để tìm ra các nguồn tài nguyên mới; Thông tin liên lạc giữa các thiết bị ngầm;… Có hai cách thiết lập việc trao đổi thông tin giữa các thiết bị dưới nước: Cách thứ nhất là kết nối bằng cáp giữa máy phát và máy thu, cách này bảo đảm chất lượng tín hiệu tốt và giảm thiểu những tác động không mong muốn của môi trường. Tuy nhiên, chi phí cho việc triển khai bảo đảm liên lạc cao, công tác bảo quản và bảo dưỡng khó khăn, đặc biệt nếu việc trao đổi thông tin diễn ra ở độ sâu lớn, trong điều kiện cơ động thì đảm bảo thông tin theo kiểu này rất phức tạp. Cách thứ hai là thiết lập thông tin giữa các thiết bị bằng cách sử dụng nước như một môi trường truyền dẫn tín hiệu và kênh thông tin vô tuyến dưới nước như vậy được gọi là kênh thủy âm. Bài báo nghiên cứu những vấn đề cơ bản để thực hiện truyền tin dưới nước bằng thủy âm, trong đó trình bày cơ sở chung để thực hiện thông tin dưới nước, mô phỏng hệ thống thông tin thủy âm sử dụng kỹ thuật điều chế QPSK, kết luận đánh giá và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION Cu2+ CỦA TRO BAY PHẢ LẠI BIẾN TÍNH
Tro bay Phả Lại (FA) được biến tính hóa học bằng dung dịch HCl và NaOH 2M ở 50 oC trong 24 giờ. Kết quả cho thấy tro bay biến tính bằng NaOH (FA-NaOH) có diện tích bề mặt riêng và thể tích lỗ xốp lớn hơn rất nhiều so với tro bay thô và tro bay biến tính bằng HCl (FA-HCl). Đồng thời ảnh FE-SEM cũng chứng tỏ sau khi biến tính bằng NaOH, những hạt tro bay với hình dạng cầu, trơn nhẵn đã trở nên nhám, sần sùi, điều này không quan sát thấy trong trường hợp FA-HCl. Kết quả nghiên cứu khả năng hấp phụ cation Cu2+ trong nước đã chỉ ra rằng FA-NaOH có hiệu suất tách loại tăng lên đáng kể, với dung dịch chứa 300 mg/L Cu2+, giá trị này tăng từ 1,05 % lên tới 82,05 %. Khả năng hấp phụ tăng theo pH dung dịch và đạt cân bằng rất nhanh, chỉ sau 15 phút. Các số liệu hấp phụ Cu2+ trên vật liệu FA-NaOH tuân theo mô hình đẳng nhiệt Langmuir, dung lượng hấp phụ cực đại đạt 80 mg/g
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHẾ BIẾN NƯỚC MÍA THANH TRÙNG
Việc chế biến sản phẩm nước mía đóng hộp, đóng chai vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ làm phong phú thêm mặt hàng nước giải khát, góp phần đa dạng hóa sản phẩm từ cây mía cũng như tạo đầu ra ổn định để người nông dân chuyên tâm chăm sóc cây mía. Nghiên cứu quy trình chế biến nước mía thanh trùng nhằm tạo ra sản phẩm đạt chất lượng tốt và có thể kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm. Qua thời gian nghiên cứu, cho thấy: Chần nguyên liệu mía trong nước chứa acid citric 0,1% ở nhiệt độ chần 950C trong thời gian 9 phút, sản phẩm sẽ có màu vàng xanh sáng, ổn định mùi vị tương đối tốt. Nước mía được phối chế đạt 16 oBrix, pH khoảng 4,1 ? 4,2 với 3% nước dứa ép. Thanh trùng thành phẩm chứa trong bao bì thủy tinh ở nhiệt độ 950C trong thời gian 2 phút (giá trị thanh trùng F đạt được là 4,66 phút) và thành phẩm chứa trong bao bì sắt tây ở nhiệt độ 950C trong thời gian 4 phút (giá trị thanh trùng F đạt được là 6,52 phút) tạo ra sản phẩm ít thay đổi mùi vị, an toàn thực phẩm và bảo quản được trong thời gian dài
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ đào tạo chuyên ngành kế toán - nghiên cứu tại Trường Đại học Tiền Giang
Mục đích của nghiên cứu này là kiểm định sự ảnh hưởng của một số nhân tố đến chất lượng dịch vụ đào tạo chuyên ngành kế toán tại Trường Đại học Tiền Giang. Mô hình lý thuyết được phát triển dựa trên nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Dung (2015) cho các trường cao đẳng, đại học tại thành phố Đà Nẵng. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi qui đa biến được sử dụng trên 205 quan sát từ sinh viên, cựu sinh viên, giảng viên và các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có bốn nhân tố thật sự có ảnh hưởng và tác động tích cực đến chất lượng dịch vụ đào tạo chuyên ngành kế toán tại Trường Đại học Tiền Giang. Những nhân tố này bao gồm chất lượng đầu ra, trình độ của giảng viên, cơ sở vật chất và chương trình đào tạo
Trích rút quan hệ giữa các thực thể từ văn bản tiếng Việt sử dụng phương pháp lan truyền nhãn
This paper presents a relation extraction system for Vietnamese texts using label propagation. In this paper, we propose: (i) a measure of similarities between two sentences; (ii) a method to decrease the effect of high frequency labels in the documents. Our experimental results show that proposed label propagation method achieves a higher accuracy than the ordinary one [10]. Moreover, its accuracy is also higher than the support vector machine method applied.Bài báo này đề xuất việc xây dựng hệ thống trích rút quan hệ giữa các thực thể từ văn bản tiếng Việt sử dụng phương pháp lan truyền nhãn. Các đóng góp chính là: (i) đề xuất các phương pháp đo độ tương đồng giữa các câu; và (ii) đề xuất phương pháp giảm ảnh hưởng của các nhãn có tần suất xuất hiện lớn đến quá trình lan truyền nhãn. Thử nghiệm cho thấy phương pháp giảm ảnh hưởng của các nhãn có tần xuất xuất hiện lớn cho kết quả tốt hơn đáng kể phương pháp lan truyền nhãn gốc [10]. Ngoài ra, khi sử dụng cùng dữ liệu huấn luyện nhỏ phương pháp lan truyền nhãn tốt hơn phương pháp SVM
Trading mechanism for solar and wind power in the competitive electricity market in Vietnam
Developing renewable energy to respond to climate change and ensure energy security has become an urgent requirement on a global scale, with the most important role belonging to governments. In Vietnam, incentive mechanisms for purchasing and selling solar and wind power have been an important driving force in promoting the growth of these energy sources in the national electricity supply structure. However, rapid development in scale has come at the cost of many limitations: manufacturers’ capacity is not guaranteed, production efficiency is low, and market transparency and stability are not high. That reality requires changes in the current solar and wind power trading mechanisms. This research uses a combination of qualitative research methods, with a focus on ex-post policy analysis and positive policy analysis methods. From there, the study evaluates the limitations of the solar and wind power trading mechanism in the competitive electricity market and proposes solutions for improving it. Research results show that the current Feed-in Tariffs trading mechanism is not suitable for becoming the main long-term mechanism of the competitive electricity market; therefore, there needs to be a roadmap to replace it with the mechanism of Direct Power Purchase Agreement and competitive tendering
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN THEO HỌC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC HUẾ
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu về đặc điểm nhân khẩu học và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định chọn trường đại học của sinh viên đang theo học chương trình liên kết Rennes (CTLK Rennes) và chương trình tiên tiến Sydney (CTTT Sydney) tại Trường đại học Kinh tế, Đại học Huế (ĐHKT Huế). Nghiên cứu đã kết hợp phân tích hồ sơ sinh viên và khảo sát bằng bảng hỏi 206 trong tổng số 382 sinh viên đang theo học chương trình về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định theo học chương trình. Dữ liệu khảo sát đã được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả, ước lượng giá trị trung bình tổng thể bằng khoảng tin cây đối xứng và kiểm định giá trị trung bình hai mẫu độc lập. Kết quả nghiên cứu cho thấy: những nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định theo học CTLK Rennes và CTTT Sydney là cơ hội du học, cơ hội học tập trong môi trường ngoại ngữ, được học với giảng viên nước ngoài và cơ hội việc làm. Từ kết quả phân tích, một số hàm ý nghiên cứu liên quan đến hoạt động tuyển sinh và đào tạo đối với các chương trình có yếu tố nước ngoài đã được thảo luận
- …