91 research outputs found

    KHXH&NV: Hơn một thập kỷ tăng số lượng và chất lượng công bố quốc tế

    Get PDF
    Trong những năm gần đây, mặc dù lĩnh vực KHXH&NV của Việt Nam mới đang ở giai đoạn đầu của quá trình hội nhập về công bố quốc tế và xuất bản học thuật, nhưng các con số thống kê được vẫn rất đáng khích lệ

    Phát triển các thuộc tính cảm quan trong đánh giá độ tươi sản phẩm phi lê cá lóc (Channa striata) bằng phương pháp QIM và Torry

    Get PDF
    Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích phát triển các thuộc tính cảm quan cho đánh giá độ tươi của sản phẩm phi lê cá lóc bằng phương pháp QIM (quality index method) và Torry, đồng thời áp dụng đánh giá độ tươi của sản phẩm phi lê cá lóc bao gói chân không bảo quản lạnh ở nhiệt độ 2-4°C. Bảng mô tả cảm quan theo phương pháp QIM đã được phát triển gồm 5 thuộc tính: màu sắc mặt da, màu sắc mặt thịt, trạng thái cấu trúc, mùi và độ dính của mặt thịt với tổng số điểm chỉ số chất lượng QI (quality index) là 12. Kết quả áp dụng bảng mô tả chỉ số chất lượng QI vào đánh giá độ tươi của sản phẩm phi lê cá lóc bao gói chân không bảo quản lạnh ở nhiệt độ 2-4°C cho thấy, điểm QI tương quan tuyến tính với thời gian bảo quản (QI =0,799*thời gian bảo quản + 0,6241, R2=0,9605). Điểm cảm quan Torry của thịt cá lóc nấu chín tương quan tuyến tính với thời gian bảo quản. Căn cứ vào điểm Torry thì thời hạn sử dụng của sản phẩm phi lê cá lóc là 13 ngày, tương ứng với chỉ số chất lượng QI là 11. Kết quả thu được cho thấy bảng mô tả cảm quan theo phương pháp QIM xây dựng được có thể áp dụng để đánh giá độ tươi,..

    CÁC HỢP CHẤT PHYTOSTEROL, TRITERPEN, VÀ ALCOL MẠCH DÀI PHÂN LẬP TỪ LÁ TRÀ ĐÀ LẠT (Camellia dalatensis Luong, Tran & Hakoda)

    Get PDF
    By various chromatographic methods, five compounds including spinasterol, stigmasterol,  oleanolic acid, docosane, and 1-tricosanol were isolated from the ethanol extract of the leaves of Camellia dalatensis Luong, Tran, & Hakoda. Their structures were elucidated by extensive spectroscopic methods including 1D-NMR, 2D-NMR, ESI-MS, and IR. This is the first report of these compounds from this species.Từ dịch chiết n-hexan và dichloromethan của lá Trà Mi Đà Lạt (Camellia dalatensis Luong, Tran, & Hakoda), bằng các phương pháp sắc ký kết hợp với các phương pháp phổ hiện đại (IR, 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, HSQC, HMBC, và ESI-MS) đã phân lập và nhận dạng được cấu trúc năm hợp chất là spinasterol, stigmasterol, acid oleanolic, docosan, và 1-tricosanol. Đây là lần đầu tiên các hợp chất này được phân lập từ loài C. dalatensis

    NANO BẠC TRONG KHỬ TRÙNG MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY IN VITRO CÂY HOA CÚC (CHRYSANTHEMUM MORIFOLIUM RAMAT CV. JIMBA)

    Get PDF
    Phương pháp nhân giống in vitro được chứng minh là phương pháp hữu hiệu để nhân giống cây trồng với số lượng lớn trong thời gian ngắn và trở thành một công cụ hữu hiệu cho công tác chọn, tạo giống cây trồng. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn còn những tồn tại mà nổi bật lên là vấn đề nhiễm vi sinh vật trong quá trình nuôi cấy, chúng làm giảm chất lượng, tăng khả năng mất nguồn giống. Khử trùng môi trường nuôi cấy là vấn đề bắt buộc đối với quá trình vi nhân giống, đây là giai đoạn tiêu tốn nhiều điện năng và trải qua nhiều công đoạn. Bên cạnh đó, việc hấp khử trùng môi trường trong một thời gian làm giảm hoạt tính của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật cũng như thành phần dinh dưỡng của môi trường. Nghiên cứu này hướng đến việc ứng dụng nano bạc như một biện pháp thay thế cho phương pháp khử trùng môi trường truyền thống. Trong nghiên cứu này, chúng tôi bổ sung các nồng độ khác nhau của nano bạc (0 - 5 ppm), đường (0 - 30 g/l) và than hoạt tính (0 - 1g/l) vào môi trường nuôi cấy in vitro cây hoa cúc và không hấp khử trùng môi trường nhằm đánh giá khả năng tiệt trùng môi trường cũng như cảm ứng sự sinh trưởng và phát triển của cây. Kết quả ghi nhận được cho thấy, bổ sung 4 ppm nano bạc, không bổ sung than hoạt tính và nồng độ đường từ 0 - 20 g/l vào môi trường nuôi cấy không cấy mẫu cho hiệu quả khử trùng 100% sau 4 tuần. Cây cúc cho sự sinh trưởng và phát triển tốt trong môi trường bổ sung 4 ppm nano bạc, 20 g/l đường, 5 g/l agar và không hấp khử trùng

    Tổng hợp vật liệu Fe3O4@SiO2 đính Fe0 và xử lý methyl blue trong nước

    Get PDF
    Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng xử lý thuốc nhuộm methyl blue (MB) trong nước bằng hạt Fe3O4@SiO2 đính Fe0. Kỹ thuật nhiễu xạ tia X (XRD) được sử dụng để xác định đặc điểm cấu trúc của các hạt nano. Các hạt nano tổng hợp được phân tích bằng kỹ thuật quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR) để xác định sự có mặt của các nhóm chức và các liên kết trong phân tử vật liệu hấp phụ (VLHP). Hình thái bề mặt của các hạt nano Fe3O4@SiO2 khi tổng hợp được nghiên cứu bằng kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM). Tính chất từ của các hạt nano Fe3O4 và Fe3O4@SiO2 đính Fe0 được đánh giá bằng kỹ thuật từ kế mẫu rung (VSM). Vật liệu sau tổng hợp có dạng khối cầu và kích thước khoảng 100-500 nm với độ từ hóa 56,29 emu.g-1. Quá trình xử lý MB thu được hiệu suất 92,8% ở pH 6,0 và tuân theo mô hình động học giả kiến bậc 2 và mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir

    Nghiên cứu gia công khẩu trang kháng bức xạ cực tím từ sợi chuối

    Get PDF
    Nghiên cứu trình bày quy trình gia công khẩu trang thân thiện môi trường từ sợi chuối và đánh giá khả năng kháng bức xạ UV của khẩu trang thông qua khảo sát các yếu tố ảnh hưởng. Cấu trúc mặt cắt ngang và trên bề mặt của sợi chuối được quan sát thông qua kính hiển vi điện tử quét. Các yếu tố ảnh hưởng (gồm nhiệt độ ép, thời gian ép) để gia công khẩu trang đã được khảo sát. Để cải thiện khả năng kháng bức xạ UV của khẩu trang, một lượng muối lignin đã được bổ sung hoặc tăng bề dày tấm sợi. Khẩu trang từ sợi chuối đã được gia công thành công với khả năng sàng lọc bức xạ UV tối đa là 50,88% trong điều kiện gia công như: nhiệt độ ép tấm sợi là 130ºC, thời gian ép là 20 phút, thể tích muối lignin là 30 mL, bề dày tấm sợi là 3 mm. Hơn nữa, việc gia công thành công khẩu trang từ sợi chuối có khả năng kháng bức xạ UV đã tạo tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo về khẩu trang thân thiện môi trường
    corecore