243 research outputs found

    The role of mother goddess worship in “spiritual security” of the Vietnamese in social life nowadays (Through research in Hanoi City)

    Get PDF
    Mother Goddess Worship is a typical folk belief, with human philosophies imbued with cultural identity of the Vietnamese. In social life nowadays, when people are faced with frequent insecurities, worries and crises, Mother Goddess Worship has become a strong spiritual support. From field research (surveys, participation) combined with qualitative research methods (in-depth interviews), the research findings confirm the role of Mother Goddess Worship in “spiritual security” of Vietnamese nowadays: the shelter that people look for health safety and treatment; livelihoods safety, good fortune in business; change destiny, reliefs from previous life troubles, gender, identity safety; spiritual fulcrum in real life/existential security in the afterlife... The practices of Mother Goddess Worship represent the transformation of Vietnam society and the problems that people are facing

    ỨNG DỤNG LỚP PHỦ PbO2 TRÊN THÉP KHÔNG GỈ 304 LÀM ANÔT TRƠ CHO QUÁ TRÌNH BẢO VỆ CATÔT SỬ DỤNG DÒNG NGOÀI TRONG MÔI TRƯỜNG ĐẤT

    Get PDF
    PbO2  được  tổng  hợp  bằng  phương  pháp  kết  tủa  điện  hóa  trên  nền  thép  không  gỉ  304 (TKG304) trong dung dịch kiềm gồm NaOH 3,5 M và PbO bão hòa, sau đó  trong các dung dịch axit có thành phần khác nhau gồm Pb(NO3)2 0,5 M và HNO3 0,1 M với sự có mặt của TiO2 5 g/l, NaF và natridodecylsunphat (SDS). Tám loại vật liệu trên cơ sở PbO2 được sử dụng làm anôt trơ trong hệ bảo vệ catôt bằng dòng ngoài cho  thép cacbon  trong môi  trường đất. Kết quả đo điện thế của điện cực catôt thép cacbon theo thời gian hệ bảo vệ hoạt động cho thấy hiệu quả bảo vệ của hệ sử dụng anôt PbO2 lớn hơn anôt thép không gỉ 304 và PbSnAg. Đối với hệ bảo vệ có sử dụng chất phụ trợ điện cực thì hiệu quả bảo vệ của hệ sử dụng anôt trên cơ sở PbO2 giảm xuống còn anôt TKG304 và PbSnAg lại tăng lên

    CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ISOMALTULOSE TỪ SUCROSE SỬ DỤNG VI KHUẨN ENTEROBACTER SP. ISB-25

    Get PDF
    Với những đặc tính như chống sâu răng, phù hợp với bệnh nhân đái tháo đường, trẻ nhỏ, vận động viên thể thao, đường chức năng isomaltulose được coi là có thể thay thế đường mía. Isomaltulose được sản xuất thương mại từ sucrose bằng công nghệ lên men vi sinh. Trong quá trình tìm kiếm vi sinh vật sinh isomaltulose, chủng vi khuẩn Enterobacter sp. ISB-25 được phân lập. Enterobacter sp. ISB-25 sinh tổng hợp sucrose isomerase với hoạt lực 55 IU/ml trên môi trường SPY ở điều kiện nhiệt độ 30 °C, lắc 150 vòng/phút và lượng giống tiếp 10 %. Hiệu suất chuyển hóa sucrose thành isomaltulose đạt 85 %  sau 12 giờ với nồng độ sucrose ban đầu 20 % và mật độ tế bào 60 % so với mật độ trên môi trường SPY. Sản phẩm chuyển hóa sau khi cô đặc và kết tinh một bước có độ tinh khiết 97 %. Chủng Enterobacter sp. ISB-25 có năng lực chuyển hóa tương đương chủng công nghiệp hiện hành. Quy trình sản xuất isomaltulose từ sucrose sử dụng Enterobacter sp. ISB-25 được đề xuất và thử nghiệm ở quy mô 300 lít

    Tổng hợp điện hóa màng natri hydroxyapatit trên nền thép không gỉ 316L

    Get PDF
    Sodium dope hydroxylapatite (NaHAp) were deposited on the 316L stainless steel (316L SS) substrates by electrodeposition technique. The influences of precursor solution concentration, scanning potential ranges, scaning times, scanning rates and temperature to deposit NaHAp coating were researched. The analytical results of FTIR, SEM, Xray, AAS, thickness and adhension of the obtained coating at the solution containing Ca(NO3)2 3×10-2 M, NH4H2PO4 1.8×10-2 M and NaNO3 0.06 M; scanning potential ranges of 0÷-1.7 V/SCE; scaning times of 5; scanning rates of 5 mV/s showed that NaHAp coating was sigle phase, plate shape, dense and uniform with average size about 150×25 nm, thickness 7.8 µm, adhesion strength 7.16 MPa and Na+ ions doped on HAp with mass percentage of 1.5 %. Keywords. 316L SS, electrochemical deposition, sodium dope hydroxyapatite coating

    THỰC THI TƯỢNG TRƯNG TRONG SINH TỰ ĐỘNG DỮ LIỆU KIỂM THỬ PHẦN MỀM

    Get PDF
    In software testing area, all test cases are often generated manually. It time-consumming and costly to complete such task. Symbolic execution is a well-known technique for automatically making the test cases that cover almost every testing criteria in order to deeply discover some errors in complex software systems. In this paper, we present some general points and several results in recent researches about symbolic execution technique. This paper also shows different challenges that need setting in this field such as the explosion of execution paths in a program, the ability of constraint solving, memory modelling or concurrent problems etc. The evaluation of published results is given in this paper as well.Trong hoạt động kiểm thử phần mềm, các ca kiểm thử thường được tạo ra một cách thủ công, gây tốn kém về chi phí cũng như thời gian để hoàn thành công đoạn này. Thực thi tượng trưng (Symbolic execution) được biết đến là một kỹ thuật nổi tiếng với khả năng tự động sinh những bộ test case có độ bao phủ cao với các tiêu chí kiểm thử nhằm phát hiện những lỗi sâu trong các hệ thống phần mềm phức tạp. Bài báo trình bày các vấn đề tổng quan và một số kết quả của các nghiên cứu gần đây về kỹ thuật thực thi tượng trưng. Bài báo cũng đưa ra những thách thức cần giải quyết trong lĩnh vực này như: sự bùng nổ đường thực thi của chương trình, khả năng giải các ràng buộc, mô hình hóa bộ nhớ, các vấn đề về tương tranh vv.. đồng thời đưa ra một số đánh giá từ những kết quả đã công bố

    Tình hình bệnh Parvovirus trên chó tại Bệnh xá Thú y - Trường Đại học Cần Thơ

    Get PDF
    Thí nghiệm được tiến hành để xác định tỷ lệ nhiễm Canine Parvovirus (CPV) dựa vào kit chẩn đoán  nhanh CPV – Ag  trên chó từ 2 đến 6 tháng tuổi bị  tiêu chảy phân có lẫn máu tại Bệnh xá Thú y-Trường Đại học Cần Thơ. Kết quả cho thấy 70 trong tổng số 159 chó tiêu chảy phân có lẫn máu bị mắc bệnh Parvovirus, chiếm tỷ lệ 44,03%.  Chó từ độ tuổi từ 2 đến nhỏ hơn 3 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm bệnh cao (82,61%) và khác biệt có ý nghĩa thống kê với chó ở độ tuổi từ 3 đến nhỏ hơn 4 tháng tuổi (50%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhiễm bệnh ở chó đực và cái. Tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm chó giống nội và nhóm chó giống ngoại lần lượt là 43,06% và 44,83%. Chó được tiêm ngừa vaccine phòng bệnh thì tỷ lệ bệnh thấp hơn so với chó không được tiêm ngừa vaccine (2,90% so với 75,56%). Hiệu quả điều trị bệnh Parvovirus trên chó là 84,29%

    Tổng hợp và nghiên cứu hình thái, tính chất của lớp phủ PbO2 kết tủa điện hóa trên nền thép mềm và khả năng ứng dụng làm điện cực trong pin chì dự trữ

    Get PDF
    Lead dioxide electrodeposition has been caried out at constant currents from lead nitrate solution 0.5 mol/L on mild steel substrate; Fe3O4 films coating on steel substrate that prepared by electrochemical oxidation method (Fe3O4ĐH) and chemical oxidation method (Fe3O4HH)  in hot alkaline solution. The morphology and structure analysis of the PbO2 layers were investigated using scaning electron microscopy (SEM) and X-ray diffraction techniques. PbO2/steel, PbO2/Fe3O4ĐH/steel, PbO2/Fe3O4HH/steel electrodes were tested the electrochemical behaviors with the role of the positive electrodes in Pb/HSiF6/PbO2 reserve battery. When synthesized in the conditions: 0.5 M Pb(NO3)2 solution, the imposed current density from 5 to 40 mA/cm2, temperature 30 °C, pH 4; PbO2 coatings formed on the mild steel substrate mainly with betta-PbO2 crystals of tetrahedral structure with different sizes and tight, solid arrangement. The best adhesion PbO2 coatings had obtained on mild steel substrate with Fe3O4 conversion layer, which formed by electrochemical methods (Fe3O4ĐH). Results of discharge test showed that the stable discharge times at maximum voltage decreased if current density, which was used in electrodeposition of PbO2 increased. In the electrodeposition of PbO2 at imposed current density of 10 mA/cm2, the obtained PbO2/Fe3O4ĐH/steel electrodes have the stable discharge times up to 390 seconds at potentials 1.69-1.7 Volts

    Đa dạng loài tảo bám trong ruộng lúa thâm canh ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang, Việt Nam

    Get PDF
    Mục đích của nghiên cứu là xác định và so sánh thành phần loài vi tảo sống bám trên đài vật nhân tạo (gạch thẻ) được đặt trong ruộng lúa thâm canh vào vụ Đông Xuân 2016-2017 và Hè Thu 2017. Thí nghiệm được thực hiện ở ba ruộng lúa, mỗi ruộng có diện tích 1.000 m2. Phương pháp hình thái so sánh được sử dụng để định danh loài. Kết quả định tính cho thấy trong ruộng lúa thâm canh có sự hiện diện của 157 loài thuộc 63 giống, 34 họ, 15 bộ và 3 ngành tảo (tảo lục, tảo khuê và vi khuẩn lam), trong đó ưu thế thuộc ngành tảo lục. Cấu trúc thành phần loài vi tảo bám đặc trưng cho ruộng lúa thâm canh với sự phát triển mạnh của các loài tảo khuê thuộc lớp tảo lông chim Pennales, tảo lục thuộc bộ Volvocales, Desmidiales và Chlorococcales. Thời tiết mưa nhiều, độ che rợp của tán lá lúa, khối lượng phân bón ít cùng với việc phun xịt thuốc bảo vệ thực vật đều có khả năng làm giảm thành phần loài và mật độ tảo bám

    Nghiên cứu hoạt hóa bùn đỏ bằng axit sulfuric và khảo sát khả năng hấp phụ Cr(VI)

    Get PDF
    In this study, the red mud from Alumina Tan Rai Plant (M0) is activated by 2 M H2SO4 solution with the ratio of liquid/solid was 1 ml/g (M1) and 2 ml/g (M2). SEM analysis demonstrated the similar morphologies of the three samples, but BET results showed an increase of specific surface area after acid activation. EDX analysis indicated the significantly decrease of the Al, Na and Si contains after activation. Adsorption characteristics of Cr(VI) on red mud surface were investigated in bath, changing various factors such as pH, contact time and Cr(VI) concentration. The results showed that adsorption capacity of activated red mud was much higher than raw red mud, the best removal efficiency obtained at pH 5.6, the adsorption approache the equilibrium after 60 minutes, and the Freundlich isotherm model fits well this process

    Thành phần vi nấm nhiễm trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn bột đến giống

    Get PDF
    Đề tài được thực hiện nhằm xác định thành phần vi nấm nhiễm trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn bột đến giống. Tổng số 655 mẫu cá tra được thu tại 14 ao ương giống ở Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang và Đồng Tháp. Kết quả cho thấy tỉ lệ nhiễm vi nấm cao nhất ở cá giống (22,8%), kế đến là cá bột (20,5%) và thấp nhất ở cá hương (16,9%) . Vi nấm nhiễm trên da ở cá bột, cá hương và cá giống với tỉ lệ lần lượt là 40,3%, 35,1% và 23,4%. Tỉ lệ nhiễm vi nấm ở da cá tra cao hơn các cơ quan khác như mang, gan, thận và bóng hơi. Bốn giống nấm đã được định danh gồm Fusarium sp. (43,9%), Aspergillus sp. (40,1%), Achlya sp. (11,5%) và Mucor sp. (4,5%). Fusarium sp., Aspergillus sp. và Achlya sp. nhiễm trên các cơ quan. Mucor sp. chỉ phân lập được ở da và mang cá bột và không phát hiện ở cá hương và giống. Fusarium sp. được tìm thấy với tỉ lệ nhiễm cao ở bóng hơi, đặc biệt vào giai đoạn cá giống nhiễm bệnh trương bóng hơi
    corecore