15 research outputs found

    Thành phần vi nấm nhiễm trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn bột đến giống

    Get PDF
    Đề tài được thực hiện nhằm xác định thành phần vi nấm nhiễm trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn bột đến giống. Tổng số 655 mẫu cá tra được thu tại 14 ao ương giống ở Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang và Đồng Tháp. Kết quả cho thấy tỉ lệ nhiễm vi nấm cao nhất ở cá giống (22,8%), kế đến là cá bột (20,5%) và thấp nhất ở cá hương (16,9%) . Vi nấm nhiễm trên da ở cá bột, cá hương và cá giống với tỉ lệ lần lượt là 40,3%, 35,1% và 23,4%. Tỉ lệ nhiễm vi nấm ở da cá tra cao hơn các cơ quan khác như mang, gan, thận và bóng hơi. Bốn giống nấm đã được định danh gồm Fusarium sp. (43,9%), Aspergillus sp. (40,1%), Achlya sp. (11,5%) và Mucor sp. (4,5%). Fusarium sp., Aspergillus sp. và Achlya sp. nhiễm trên các cơ quan. Mucor sp. chỉ phân lập được ở da và mang cá bột và không phát hiện ở cá hương và giống. Fusarium sp. được tìm thấy với tỉ lệ nhiễm cao ở bóng hơi, đặc biệt vào giai đoạn cá giống nhiễm bệnh trương bóng hơi

    NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ FLO CỦA HYDROXYAPATIT PHA TẠP MAGIE

    Get PDF
    Nano Mg-HAp được tổng hợp bằng phương pháp kết tủa hóa học từ dung dịch Ca(NO3)2 0,475 M + Mg(NO3)2 0,025 M và (NH4)2HPO4 0,3 M ở pH 10 được điều chỉnh bằng dung dịch amoniac 28%. Những kết quả phân tích hình thái cấu trúc, thành phần và diện tích bề mặt riêng đã chỉ ra bột Mg-HAp có dạng hình trụ kích thước khoảng 20nm với diện tích bề mặt riêng 116,76 m2/g, khối lượng Mg trong HAp là 0,99% tương đương với hiệu suất pha tạp khoảng 82,5%. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất và dung lượng hấp phụ F- của nano Mg-HAp như thời gian, khối lượng Mg-HAp, pH, nồng độ F- và nhiệt độ đã được khảo sát. Hiệu suất loại bỏ flo đạt 89,97 % ở pH = 7, khối lượng Mg-HAp 0,2g, nhiệt độ 60oC trong thời gian 30 phút

    Thành phần hóa học của cao chiết ethyl acetate từ cây ba chẽ Desmodium triangulare (Retz.) Merr

    Get PDF
    Trong nghiên cứu này, thành phần hóa học của cao chiết ethyl acetate từ thân và lá cây ba chẽ đã được nghiên cứu. Mẫu nguyên liệu khô được nghiền nhỏ, sau đó chiết bằng phương pháp ngấm kiệt với methanol thu được cao chiết thô. Cao chiết thô được phân tán trong nước và thực hiện  quá trình chiết lỏng- lỏng với dung môi ethyl acetate nhằm thu được cao ethyl acetate. Cao chiết ethyl acetate đã được phân tách bằng phương pháp sắc ký trên cột silica gel và Sephadex LH20. Kết quả đã phân lập được bốn hợp chất sạch. Dựa vào dữ liệu phổ  1H-NMR và 13C-NMR và kết hợp với các tài liệu tham khảo đã xác định được cấu trúc của bốn hợp chất hữu cơ đã phân lập là stigmasterol, methyl protocatechuate, methyl syringate và methyl ferulate. Kết quả phân tích HPLC của cao chiết methanol chỉ ra rằng các hợp chất phân cực và kém phân cực là thành phần chính của cao chiết

    NGHIÊN CỨU CỘNG HƯỞNG CYCLOTRON-TẠP CHẤT TRONG SILICENE DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỆN TRƯỜNG KHÔNG ĐỔI

    No full text
    We investigate the cyclotron-impurity resonance through the absorption spectrum inmonolayer silicene in the presence of an electromagnetic wave and a perpendicular mag-netic field. The influence of an external static electric field is also taken into account. The nonlinear absorption coefficient (NAC) is calculatedusing the perturbation theory in the case of electron-impurity scattering. The dependence of NAC on the photon energy is con-sidered. The results show that the external static electric and magnetic field strongly affectthe resonance spectrumin monolayer silicene. When the electric field increases,the value of NAC at the resonant peaks increases.Whereas,it decreases with the increase inthe magnet-ic field. On the base ofthe Profile method, the full width at half maximum (FWHM) of the resonant peaks is obtained,and it isnearly unchanged with temperature in the low-temperature region. In addition, FWHM depends on the external electric field for both the one-and two-photon absorption process.Chúng tôi nghiên cứu cộng hưởng cyclotron-tạp chất thông qua phổ hấp thụ trong silicene đơn lớp được đặt trong trường sóng điện từ (trường quang học) và từ trường vuông góc. Ảnh hưởng của một điện trường không đổi cũng được khảo sát.  Hệ số hấp thụ phi tuyến được tính toán bằng lý thuyết nhiễu loạn khi xét đến sự tán xạ electron-tạp chất. Từ đó, sự phụ thuộc của hệ số hấp thụ sóng điện từ vào năng lượng photon được khảo sát. Kết quả cho thấy điện trường và từ trường ảnh hưởng mạnh lên phổ cộng hưởng của silicene đơn lớp. Khi tăng giá trị của điện trường thì giá trị của hệ số hấp thụ tại các đỉnh cộng hưởng tăng, còn khi tăng giá trị của từ trường thì giá trị của hệ số hấp thụ tại các đỉnh cộng hưởng giảm. Ngoài ra, sử dụng phương pháp Profile chúng tôi thấy rằng độ rộng vạch phổ hấp thụ (FWHM) gần như không đổi ở nhiệt độ thấp và có phụ thuộc vào điện trường cho cả quá trình hấp thụ 1 photon và 2 photon

    Nghiên cứu bài toán lập lịch biểu theo hướng tiếp cận mục tiêu, áp dụng cho trường đại học

    No full text
    Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về bài toán lập lịch biểu cho trường đại học, một bài toán đòi hỏi phải lập lịch cho nhiều tiết học, các lớp học, các giảng viên và phòng học khác nhau, cùng với nhiều ràng buộc khác như giờ giảng dạy của giảng viên, sức chứa của phòng học và các tài nguyên khác. Giải thuật Tabu search được đề xuất sử dụng để giải quyết bài toán này. Các giải pháp tốt nhất được tìm kiếm dựa trên một bộ nhớ thích nghi và thăm dò phản ứng, và sử dụng các ràng buộc và hạn chế của bài toán để tạo ra một danh sách các điều kiện Tabu để đảm bảo không lặp lại các giải pháp không tối ưu. Sau khi khởi tạo và cập nhật bộ nhớ thích nghi, giải thuật Tabu search sẽ thực hiện tìm kiếm các lời giải tiếp theo dựa trên các điều kiện Tabu và bộ nhớ thích nghi. Kết quả cho thấy giải thuật Tabu search có thể tìm ra các lời giải tối ưu cho bài toán lập lịch biểu cho trường đại học, giúp cho quản lý giảng dạy đạt được hiệu quả cao hơn

    Hiện trạng nhiễm ký sinh trùng ở cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn ương giống

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định hiện trạng nhiễm ký sinh trùng ở ba giai đoạn ương (cá bột, cá hương và cá giống) cá tra (Pangasianodon hypophthalmus). Tổng số 857 mẫu cá (302 mẫu cá bột, 218 mẫu cá hương và 337 mẫu cá giống) được thu từ 20 ao ương (9 ao thu vào mùa mưa và 11 ao thu vào mùa khô). Thành phần loài và tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng được xác định theo các giai đoạn ương cá khác nhau. Kết quả cho thấy 9 giống ký sinh trùng được phát hiện trên cá tra giống bao gồm Cryptobia, Trichodina, Balantidium, Apiosoma, Epistylis, Myxobolus, Henneguya, Dactylogyrus và Gyrodactylus. Ngoài ra, bào nang của một số giống ký sinh trùng cũng được xác định là Myxozoans, ấu trùng metacercariae, ấu trùng giun tròn và copepod. Nhiều giống ký sinh trùng có tỷ lệ nhiễm ở mùa khô (cá bột: 56,6% -73,3%, cá hương: 50% -100%, cá giống: 73% -85,7%) cao hơn so với mùa mưa (cá bột: 15% -57,3%, cá hương: 40% -100%, cá giống: 25% -90,3%). Đặc biệt, các giống Trichodina, Apiosoma, Epistylis, Myxobolus, Henneguya và bào nang Myxozoa ký sinh phổ biến trên da và mang cá ở cả mùa khô và mùa mưa. Hiện trạng về tỷ  lệ nhiễm và thành phần loài ký sinh trùng phát hiện trong nghiên cứu này phản ánh thời điểm cụ thể của giai đoạn ương cần áp dụng các biện pháp can thiệp nhằm giảm tác động của mầm bệnh ký sinh trùng
    corecore