1,953 research outputs found

    PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC NGUYÊN TỐ VẾT TRONG CÂY ARTICHOKE TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP HUỲNH QUANG TIA X PHẢN XẠ TOÀN PHẦN

    Get PDF
    Artichokes, which provide a lot of nutrients and minerals, are a specialty of Dalat. In our investigation, artichokes were collected at two artichoke farms in Ward 12 of Dalat from 2nd to 16th February 2020. Artichoke stems, leaves, flowers, and roots were studied with the Total Reflection X-ray Fluorescence (TXRF) technique. Twelve artichoke samples were collected, three samples for each part of the artichoke. TXRF technique is commonly used in qualitative and quantitative analyses of element compositions in solid, liquid, and gas samples. The main benefits of TXRF include simplicity, rapid measurement, simultaneous determination of the concentrations of many elements, small sample size, and no matrix effects. This study aimed to determine the concentrations of inorganic elements in locally grown artichokes. Concentrations of eleven trace elements, P, K, Ca, Mn, Fe, Cu, Zn, As, Cd, Hg, and Pb, are presented in the results. Most elements have concentrations similar to those found in previous studies, except for cadmium, which is notably higher.Artichoke là loại rau đặc biệt tại thành phố Đà Lạt, nó cung cấp rất nhiều chất dinh dưỡng và khoáng chất. Trong nghiên cứu này, cây Artichoke được thu thập tại hai vùng Artichoke ở phường 12 thành phố Đà Lạt từ ngày 02 đến ngày 16 tháng 02 năm 2020. Những phần Artichoke được sử dụng trong nghiên cứu gồm: Hoa, lá, thân, và rễ. Mười hai mẫu artichoke đã được thu thập với ba mẫu cho từng bộ phận. Kỹ thuật huỳnh quang tia X (TXRF) đã được sử dụng trong nghiên cứu–đây là kỹ thuật thường sử dụng trong phân tích định tính và định lượng của các nguyên tố trong các loại mẫu: Rắn, lỏng, và khí. TXRF có nhiều ưu điểm như phân tích đơn giản, phân tích nhanh, phân tích đồng thời nhiều nguyên tố, mẫu mỏng, và không bị hiệu ứng matrix. Mục đích của nghiên cứu này là xác định nồng độ các nguyên tố trong các phần của cây Artichoke. Kết quả đã xác định được 11 nguyên tố vết, bao gồm: P, K, Ca, Mn, Fe, Cu, Zn, As, Cd, Hg, và Pb. So sánh với các nghiên cứu trước đây, hầu hết hàm lượng các nguyên tố này là tương đồng với số liệu trước, ngoại trừ nguyên tố Cadmium có hàm lượng cao hơn đáng kể

    XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG FALCARINDIOL TRONG ĐINH LĂNG (Polyscias fructicosa (L.) Harms)

    Get PDF
    Mục đích của nghiên cứu này là xây dựng được quy trình định lượng falcarindiol trongdược liệu Đinh lăng. Sử dụng hệ thống sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC), cột Ascentis C18column (250 mm × 4,6 mm, 5 μm), hệ pha động methanol – nước, tốc độ dòng 1,2 ml/phút và ởbước sóng 205 nm. Quy trình định lượng đã được thẩm định về độ lặp lại và độ đúng phù hợp đểđịnh lượng falcarindiol trong mẫu dược liệu. Hàm lượng falcarindiol trong Đinh lăng được xácđịnh nằm trong 0,00031 %. Quy trình đơn giản, nhanh, ít tốn kém, kết quả có độ lặp lại cao vàđộ đúng đáng tin cậy. Với các ưu điểm trên, quy trình này có thể được áp dụng rộng rãi trongđiều kiện thí nghiệm ở Việt Nam. Kết qủa cũng góp phần xây dựng chỉ tiêu định lượng hoạt chấtfalcarindiol trong Đinh lăng. Ngoài ra còn có thể áp dụng quy trình này để định lượng hoạt chấtfalcarindiol trong các dược liệu khác

    Factors influencing online shopping intention: an extension of the technology acceptance model

    Get PDF
    The aim of this research is to discuss and test the effect of the factors on Vietnamese consumers’ online shopping intention base on technology acceptance model. The questionnaire was sent directly to the respondents and through the Internet. After 5 months collecting, there were 423 valid replies being analyzed. The data were analyzed in accordance with the process from EFA to Cronbach's Alpha and multiple regression technique. The results showed that perceived usefulness, perceived ease of use and trust had a positive effect on consumers’ online shopping intention. While the factor of perceived risk had a negative effect on consumers’ online shopping intention

    MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN TREO

    Get PDF
    Bài viết làm rõ một số vấn đề lý luận về mối liên hệ giữa mục đích của hình phạt và bản chất pháp lý của án treo; phân tích và nhận diện được một số bất cập của pháp luật thi hành án hình sự và những hạn chế, vướng mắc từ thực tiễn thi hành án treo thuộc trách nhiệm của chính quyền địa phương; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực tiễn thi hành án treo, góp phần bảo đảm hiệu lực thực thi pháp luật và bảo đảm quyền cho người bị kết án, trong đó có người chấp hành bản án treo

    Phân lập nấm ký sinh côn trùng Cordyceps spp. giàu hoạt chất beauvericin từ Vườn quốc gia Pù Mát, Nghệ An

    Get PDF
    Insect parasitic fungi Cordyceps sp. B6 was isolated as single spores from fungi on the host insect pupae of Lepidoptera, collected at Pu Mat National Park, Nghe An, Vietnam. Cordyceps B6 strain was identified by the method of molecular biology, in which the DNA of the strain was extracted, cleaned and used as a template to amplify the gene segment using primers for ITS1 and ITS2. ITS gene segment of the strain was sequenced and compared to sequences in the GeneBank database using BLAST (NCBI). With the similarity of 99% compared to the corresponding gene fragment of Cordyceps takaomontana, Cordyceps B6 strain was identified as C. takaomontana. C. takaomontana B6 was best activated with liquid medium CT1 containing glucose 20 g/l, yeast extract 5 g / l, peptone 10 g/l, KH2PO4 1 g/l, 0.5 g MgSO4/l . In this medium, the density could reach 5 x 106 spores cells/ml after 7 days of culture. When surface fermentation performed in appropriate conditions (25 °C, pH= 7, light intensity 200 lux, humidity 80%), the fresh weight of 18.72 g/vial of spore cells  and 2.09 mg of active  beauvericin per gram of  freeze-dry weight were obtained after 45 days  of culture. With a high concentration of active beauvericin, C. takaomontana B6 could be considered as a potential source for development of functional food and raw materials for the pharmaceutical industry.Nấm ký sinh côn trùng Cordyceps sp. B6 được phân lập bào tử đơn từ mẫu nấm trên vật chủ là nhộng côn trùng thuộc bộ cánh vảy, thu thập tại Vườn quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An, Việt Nam. Chủng Cordyceps B6 được định danh bằng phương pháp sinh học phân tử, theo đó DNA của chủng được tách chiết, làm sạch và được dùng làm khuôn để khuếch đại đoạn gen ITS bằng cặp mồi ITS1 và ITS2. Đoạn gen ITS của chủng được xác định trình tự và so sánh trên Ngân hàng Gen bằng phần mềm BLAST. Với độ tương đồng 99% so với đoạn gen tương ứng của Cordyceps takaomontana, chủng Cordyceps B6 được xác định là Cordyceps takaomontana. Chủng C. takaomontana B6 được hoạt hóa tốt nhất trong môi trường lỏng CT1 với thành phần bao gồm glucose 20 g/l, cao nấm men 5 g/l, pepton 10 g/l, KH2PO4 1 g/l, MgSO4 0,5 g/l, có mật độ bào tử đạt 5 x 106 tế bào/ml sau 7 ngày nuôi cấy. Khi lên men bề mặt trong điều kiện phù hợp ở 25°C, pH môi trường lên men 7, cường độ chiếu sáng 200 lux, độ ẩm 80%, khối lượng thể quả thu được là 18,72 g tươi/lọ và hàm lượng beauvericin đạt 2,09 mg/g khô sau 45 ngày nuôi trồng. Với hàm lượng hoạt chất beauvericin cao, chủng C. takaomontana B6 được coi là tiềm năng để phát triển làm thực phẩm chức năng và nguyên liệu cho ngành dược

    Ảnh hưởng của một số đặc tính thổ nhưỡng đến phân bố thực vật ngập mặn ở Cồn Trong, cửa Ông Trang, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau

    Get PDF
    Cồn Trong ở Cửa Ông Trang, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau là địa điểm thuận lợi để nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn vì được hình thành theo diễn thế nguyên sinh, chưa có tác động của con người. Mục đích của nghiên cứu này là nhằm phân tích ảnh hưởng của các đặc tính thổ nhưỡng chủ yếu đến sự phân bố thực vật ngập mặn ở khu vực này. Nghiên cứu đã bố trí 43 ô tiêu chuẩn (10 x 10 m) trên các tuyến ở khu vực nghiên cứu, tiến hành xác định tên loài, đánh giá các đặc tính thổ nhưỡng. Kết quả đã xác định được các đặc tính của đất rừng ngập mặn như độ mặn, pH, hàm lượng (%) nitrogen, phosphor và kali có liên quan chặt chẽ đến sự phân bố của các loài thực vật ngập mặn. Các nhóm loài khác nhau chịu sự chi phối của các đặc tính thổ nhưỡng cũng được xác định. Kết quả nghiên cứu cung cấp những dẫn liệu cho công tác bảo vệ, quản lí và phát triển rừng ngập mặn ở khu vực

    CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ GẮN KẾT NGƯỜI LAO ĐỘNG VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH LƯU TRÚ VÀ ĂN UỐNG VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến các thành phần sự gắn kết người lao động với doanh nghiệp kinh doanh lưu trú và ăn uống vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Kết quả nghiên cứu đã xác định 8 nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết gồm “Môi trường làm việc”, “Quản lý trực tiếp”, “Bản chất công việc”, “Trách nhiệm xã hội”, “Vai trò cá nhân”,               “Tiền lương”, “Hỗ trợ công việc” và “Cơ hội phát triển”. Ngoài ra, kết quả từ mô hình cấu trúc cho thấy 7 trong 8 nhân tố kể trên có ảnh hưởng đến ba thành phần của sự gắn kết, trong đó không có nhân tố   “Trách nhiệm xã hội”.Từ khóa: sự gắn kết, duyên hải Nam Trung bộ, kinh doanh lưu trú và ăn uốn

    Nghiên cứu so sánh cấu trúc, độ bền của cluster silic pha tạp sắt dạng trung hòa và cation, SinFe0/+ (n = 8-12), bằng phương pháp phiếm hàm mật độ

    Get PDF
    The geometries and stabilities of neutral and cationic Fe-doped silicon clusters SinFe0/+ (n = 8-12) have been investigated by using density functional theory at the B3P86/6-311+G(d) level of theory. The most stable isomers of the neutral SinFe clusters adopt high-symmetrical structure where the Fe atom binds with all of the Si atoms of the cluster. The lowest-lying isomers of the cationic clusters have different structures from the neutral, and adopt lower coordination numbers. For exohedral structures, the neutrals favor low spin states, while the cation clusters favor higher spin states. However, the endohedral structures of both neutral and cation become more stable in the lowest spin state. The endohedral cage structure appeared at n = 10 for neutral and at n = 11 for cationic clusters. The analysis of average binding energy, second order difference of energy and HOMO-LUMO gap for both series of clusters found that the cationic clusters are more stable than the corresponding neutral. The Si12Fe0/+ cluster is found to be the most stable cluster in both series. Keywords. Density functional theory, B3P86, Fe-doped silicon cluster, structure, stability

    PHÂN LOẠI CHỦNG VI KHUẨN BTLP1 CÓ KHẢ NĂNG PHÂN HỦY PHENOL BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRÌNH TỰ NUCLEOTIT CỦA ĐOẠN GEN 16S rARN

    Get PDF
    Chủng BTLP1 được chúng  tôi phân  lập  từ nguồn nước  thải có chứa phenol của khu công nghiệp vừa và nhỏ Từ Liêm Hà Nội có màu hồng, tròn, đường kính từ 2 - 3 mm. Dưới kính hiển vi điện  tử quét,  tế bào có dạng hình que, kích  thước từ 0,6 – 0,8 µm × 3,6 – 4,4 µm. Dựa vào việc so sánh trình  tự đoạn gen 16S rRNA, chủng BTLP1 có độ  tương đồng cao (97%) với các chủng  thuộc  chi  Rhodococcus,  đặc  biệt  chúng  có  độ  tương  đồng  cao  với  loài  Rhodococcus pyridinovorans mã số AF173005. Chủng vi khuẩn này được đặt tên là Rhodococcus sp. BTLP1. và đã được đăng ký  trên ngân hàng Genbank  (NCBI) với mã số  là JF750921. Chủng vi khuẩn Rhodococcus sp. BTLP1 có khả năng phân hủy 92,5 % phenol với nồng độ ban đầu là 150 ppm phenol tại 30 oC sau 7 ngày nuôi cấ

    Tác động của những người có ảnh hưởng đến việc ra quyết định mua sắm của người tiêu dùng thế hệ Z tại TP. Hà Nội

    Get PDF
    Nghiên cứu khám phá tác động của những người có ảnh hưởng (influencers) đến việc ra quyết định mua sắm của người tiêu dùng thế hệ Z tại Hà Nội bằng việc sử dụng phương pháp phân tích định lượng thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) từ bộ dữ liệu được thu thập bằng bảng hỏi được gửi đến 250 người thuộc thế hệ Z. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 nhân tố ảnh hưởng tích cực tới việc ra Quyết định mua sắm của người tiêu dùng gồm: Mức độ đáng tin cậу; Mức độ chuуên giа; Mức độ hấp dẫn; Sự tương đồng; Mối quаn hệ với người tiêu dùng và Bản sắc xã hội. Trong đó, 2 nhân tố Mức độ chuyên gia của những người có ảnh hưởng, Sự tương đồng củа người có ảnh hưởng với thương hiệu là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất
    corecore