320 research outputs found

    NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG HỖ TRỢ HÀNH CHÍNH TRỰC TUYẾN CHO SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ, ĐẠI HỌC HUẾ

    Get PDF
    Hệ thống hỗ trợ hành chính công trực tuyến là nơi tiếp nhận và xử lý đơn, xác nhận hành chính và các nhu cầu có liên quan của người học. Thời kỳ chuyển đổi số ngày nay đã tạo điều kiện thuận lợi để cải tiến công tác hành chính giúp người học đơn giản hóa thủ tục, đáp ứng nhanh các yêu cầu, số hóa một số quy trình và tư liệu hành chính của cơ sở giáo dục. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng và thử nghiệm hệ thống hỗ trợ công tác hành chính công trực tuyến, qua đó khâu tiếp nhận yêu cầu từ người học và trả kết quả được tiến hành hoàn toàn trực tuyến. Hệ thống được triển khai trên giao diện web là trang Thông tin Đào tạo đại học của Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế. Trên trang này, chúng tôi công khai các biểu mẫu hành chính, tiếp nhận các yêu cầu và xử lý, chuyển trả kết quả qua mạng. Bằng cách cho sinh viên sử dụng hệ thống và khảo sát người dùng để đánh giá, từ đó chúng tôi có căn cứ để đề xuất, điều chỉnh và đưa hệ thống vào ứng dụng thực tế với mục đích mang lại dịch vụ công tốt hơn cho người họ

    KHÁM PHÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỒNG SÁNG TẠO GIÁ TRỊ CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT

    Get PDF
    This study evaluated the factors affecting residents’ value co-creation based on their attitudes towards tourism development, community attachment, and interactions with tourists. The study was conducted using structural equation modeling to analyze data from 481 residents of Da Lat city, Lam Dong, Vietnam. The research results reveal that residents’ value co-creation is impacted by community attachment, interactions with tourists, and attitudes toward tourism development. The most impactful factor on residents’ value co-creation is their attitudes toward tourism development. However, the relationship between the residents’ interactions with tourists and their attitudes toward tourism development gives no significant results. Finally, the study proposes some managerial implications for the authorities and service providers.Mục đích của nghiên cứu này đã đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến đồng sáng tạo giá trị của người dân địa phương dựa trên thái độ đối với phát triển du lịch, sự gắn kết cộng đồng và sự tương tác với khách du lịch của người dân. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định lượng với 481 cư dân sinh sống tại thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng, Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã phát hiện ra rằng đồng sáng tạo giá trị của người dân trị bị ảnh hưởng bởi sự gắn kết cộng đồng, sự tương tác với khách du lịch và thái độ tới phát triển du lịch. Kết quả cũng cho thấy yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến đồng tạo giá trị của người dân là thái độ tới phát triển du lịch của họ. Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa sự tương tác của người dân với khách du lịch và thái độ của người dân tới phát triển du lịch. Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản lý đối với cơ quan có thẩm quyền và các nhà cung cấp dịch vụ

    HƯỚNG DẪN CÁC CHIẾN LƯỢC ĐỌC CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CẢI THIỆN KẾT QUẢ LÀM BÀI ĐỌC CỦA HỌC SINH TRÊN LỚP: NGHIÊN CỨU TẠI MỘT TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRUNG HỌC Ở VIỆT NAM

    Get PDF
    Reading can be seen as an essential skill that language learners need to be good at, for it is one of the means of transferring many pieces of valuable knowledge in many fields of the world to many people and nations. One of the common barriers for many Vietnamese students studying English as a Foreign Language to acquiring reading skills is reading anxiety. For years, various researches have been conducted to test the effectiveness of students\u27 using cognitive reading strategies and of teachers’ reading strategy instruction to improve students’ performance in class. The present study aims to find out the effects of cognitive reading strategy training on Vietnamese EFL students’ reading performance in an upper secondary school in Vinh Long province, Vietnam. Furthermore, this study aims to find out students’ perceptions on the effectiveness of the training session in their use of cognitive reading strategies. The two groups, including 32 students in the experimental group and 37 students in the control group, participated in the study. The study utilized a mixed-method approach in which both qualitative and quantitative data from the questionnaire and interview were collected. The results from the data indicated that via cognitive reading strategy instruction, EFL students in the educational setting achieved a significant improvement in reading comprehension and they also had positive perceptions on the necessity of cognitive reading strategy training.Đọc là một kĩ năng quan trọng mà người học cần phải đạt được. Vì nếu đọc giỏi, người học có thể lĩnh hội được nhiều tri thức về nhiều lĩnh vực khác nhau của các dân tộc và quốc gia trên thế giới. Lo lắng khi đọc là một trong những vấn đề thường gặp trong quá trình học tiếng Anh của nhiều học sinh ngôn ngữ, điều đó đã ngăn cản việc tiếp thu ngôn ngữ nước ngoài của họ. Nhiều năm qua, một số bài nghiên cứu được tiến hành đã chỉ ra hiệu quả của việc sử dụng các chiến lược đọc nhận thức và hướng dẫn các chiến lược đọc cho sự cải thiện về kết quả làm bài đọc của học sinh trên lớp. Nghiên cứu này nhằm làm rõ về ảnh hưởng của việc rèn luyện sử dụng các chiến lược đọc nhận thức lên khả năng làm bài của học sinh ngôn ngữ ở một trường Cấp ba của tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam. Thêm vào đó, mục đích của bài nghiên cứu còn nhằm xem nhận thức của học sinh về sự hiệu quả từ việc rèn luyện sử dụng các chiến lược đọc nhận thức. Hai nhóm, gồm 32 học sinh ở nhóm thực nghiệm và 37 học sinh ở nhóm đối chứng, đã tham gia vào cuộc khảo sát. Bài nghiên cứu sử dụng cả hai phương pháp định tính và định lượng để thu thập số liệu. Kết quả từ số liệu cho thấy có sự cải thiện tổng quát trong việc đọc hiểu của học sinh và có được nhận thức tích cực về việc rèn luyện cách sử dụng các chiến lược đọc nhận thức

    Tạo dòng tế bào hybridoma tiết kháng thể đơn dòng gây ngưng kết hồng cầu của người mang kháng nguyên A

    Get PDF
    The determination of ABO blood group is obliged in many cases especially before blood transfusion, that is indicated at Point a, Clause 4, Article 14 Circular 26/2013/TT-BYT - Vietnam, date 09.16.2013. For this purpose, both standard sera (monoclonal antibodies) and standard red blood cells are common used but monoclonal antibodies are prefered. In Vietnam, monoclonal antibodies against ABO blood group are not available in domestic production. In this study, we succeeded in the generation of hybidoma cells secreting anti-A monoclonal antibody. Firstly, Balb/c mice were injected with Vietnamese human group A red blood cells to evoke B lymphocyte cells against A antigen present on the surface of the red blood cells. Afterward the lymphocytes were fused with sp2/0 myeloma cells in the presence of polyethylene glycol (PEG) to gain hybrid cells that were identified through ability to expand cells in a selective medium (hypoxanthine aminopterine thymine - HAT) at 37°C and 5% CO2. During screening and isolation process, the positive clones were identified by agglutination test with standard group A red blood cells. Of the 1440 wells, 12 monoclonal hybrid clones were selected. The hybrid cell line (designated A6G11C9) was the best one secreting the highest anti-A monoclonal antibody into culture with the antibody titer of 512. The antibody showed good intensity (+++), and the agglutination was visible by 10 seconds. This antibody is the promising for ABO-grouping kit development.Xác định nhóm máu ABO là bắt buộc đối với người cho và người nhận máu trước khi truyền máu được quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 14 của Thông tư 26/2013/TT-BYT, ngày 16/9/2013. Theo đó, nhóm máu ABO phải được xác định bằng phương pháp huyết thanh mẫu và hồng cầu mẫu. Trong xét nghiệm y tế hiện nay người ta sử dụng kháng thể đơn dòng kháng A để xác định hồng cầu mang kháng nguyên A trên bề mặt. Cho đến nay, đã có nhiều công ty sản xuất và thương mại kháng thể đơn dòng kháng A trên thế giới, tuy nhiên chưa có đơn vị nào tại Việt Nam sản xuất kháng thể này. Do vậy, để chủ động công nghệ và nguồn sinh phẩm, chúng tôi đã nghiên cứu để tạo ra tế bào lai sản xuất kháng thể kháng nguyên A bằng công nghệ tế bào lai. Trong bài báo này, chúng tôi công bố việc tạo thành công dòng tế bào lai sản xuất kháng thể đơn dòng gây ngưng kết đặc hiệu hồng cầu mang kháng nguyên A. Tế bào lai được tạo ra bằng cách lai tế bào lymphocyte B chuột (chuột Balb/c đã được gây miễn dịch bằng hồng cầu mẫu nhóm máu A) với tế bào myeloma chuột sp2/0 với sự có mặt của polyethylene glycol (PEG). Tế bào lai được nuôi cấy trong môi trường chọn lọc hypoxanthine aminopterine thymine (HAT) ở 37oC và 5% CO2. Kết quả là mười hai dòng tế bào lai đơn dòng sinh kháng thể gây ngưng kết đặc hiệu hồng cầu nhóm máu A được chọn lọc từ 1440 vị trí nuôi cấy. Dòng tế bào A6G11C9 được sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo. Hiệu giá kháng thể của dòng tế bào này là 512, cường độ phản ứng tốt (+++), thời gian kháng thể gây ngưng kết hồng cầu khoảng 10 giây. Kháng thể do tế bào A6G11C9 sản xuất có thể sử dụng để tạo bộ sinh phẩm xác định nhóm máu ABO

    MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI KIÊU HÙNG (Alcimandra cathcartii (Hook. f. & Thomson) Dandy) TẠI VƯỜN QUỐC GIA HOÀNG LIÊN, TỈNH LÀO CAI

    Get PDF
    Kiêu hùng hay Giổi núi cao Alcimandra cathcartii (Hook. f. Thomson) Dandy), thuộc họ Ngọc lan (Magnoliaceae) là cây gỗ tốt, mùi thơm và vân gỗ đẹp; được đánh giá là loài có nguồn gen rất hiếm và độc đáo. Hiện chúng  được xếp hạng CR B1+2b,e - Rất nguy cấp trong Sách đỏ Việt Nam (2007). Kết quả nghiên cứu ở Vườn quốc gia Hoàng Liên cho thấy, Kiêu hùng thường phân bố ở các đai có độ cao từ 2000 - 2600 m, dọc tuyến từ Trạm Tôn lên đỉnh PhanXi Păng. Trong quần xã, Kiêu hùng thuộc nhóm cây chiếm ưu thế, đóng vai trò quan trọng trong công thức tổ thành và có quan hệ thân thuộc với Côm, Dẻ, Đỗ quyên, Kháo, Hồng quang. Mật độ phân bố của loài Kiêu hùng khá cao, khoảng 200 - 250 cây/ha. Kiêu hùng tái sinh cả từ hạt và chồi gốc, nhưng chủ yếu từ hạt. Khả năng tái sinh của chúng khá tốt, khoảng từ 560 - 2.720 cây/ha và đóng vai trò quan trọng trong tổ thành lớp cây tái sinh. Đây là tín hiệu tốt cho việc bảo tồn nguồn gen quý hiếm này tại Vườn quốc gia Hoàng Liên

    XÂY DỰNG PROBE ĐỂ KHAI THÁC VÀ CHỌN GEN MÃ HÓA XYLAN 1-4 BETA XYLOSIDASE TỪ DỮ LIỆU GIẢI TRÌNH TỰ DNA METAGENOME

    Get PDF
    Theo phân loại của CAZy, xylan 1-4 beta xylosidase thuộc họ glycoside hydrolase (GH) 1, 3, 31, 39, 43,51, 52, 54, 116, 120. Trong nghiên cứu này, probe được xây dựng dựa trên các trình tự axit amin của enzyme này từ mỗi họ GH đã được nghiên cứu trong thực nghiệm. Các trình tự thu thập để xây dựng probe đảm bảo cùng có nguồn gốc từ vi khuẩn, có các thông tin chi tiết về hoạt tính enzyme, nhiệt độ và pH hoạt động tối ưu. Kết quả các họ GH1, GH3 chỉ tìm được duy nhất 01 trình tự, GH52 tìm được 3 trình tự và GH43 tìm được 11 trình tự đáp ứng các tiêu chí thu thập. Với kết quả tìm kiếm này, chỉ có duy nhấthọ GH43 có đủ số lượng trình tự đáng tin cậy để xây dựng probe. Probe của họ GH43 có độ dài là 507 amino acid, trong đó chứa toàn bộ 7 amino acid hoàn toàn giống nhau ở các trình tự, 32 vị trí giống nhau ở đa số các trình tự và có 30 vị trí giống nhau ở một số trình tự, với độ bao phủ thấp nhất là 60% và độ tương đồng thấp nhất là 30%, điểm tối đa là 17. Sử dụng probe này đã khai thác được 25 trình tự mã hóa xylan 1-4 beta xylosidase từ dữ liệu giải trình tự DNA metagenome của vi sinh vật sống tự do trong ruột mối. So sánh với kết quả chú giải gen dựa trên dữ liệu KEGG của BGI chỉ có 20 trình tự trùng nhau. Kết quả ước đoán cấu trúc bậc ba của các trình tự cho thấy tất cả các trình tự có chỉ số điểm tối đa khi so sánh với probe bằng BLASTP cao trên 100 đều có cấu trúc giống với cấu trúc của xylosidase đã được nghiên cứu. Như vậy, probe này có thể sử dụng để khai thác gen beta - xylosidase từ dữ liệu metagenome khi sử dụng chỉ số điểm tối đa trên 10

    Ảnh hưởng của một số đặc tính thổ nhưỡng đến phân bố thực vật ngập mặn ở Cồn Trong, cửa Ông Trang, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau

    Get PDF
    Cồn Trong ở Cửa Ông Trang, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau là địa điểm thuận lợi để nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn vì được hình thành theo diễn thế nguyên sinh, chưa có tác động của con người. Mục đích của nghiên cứu này là nhằm phân tích ảnh hưởng của các đặc tính thổ nhưỡng chủ yếu đến sự phân bố thực vật ngập mặn ở khu vực này. Nghiên cứu đã bố trí 43 ô tiêu chuẩn (10 x 10 m) trên các tuyến ở khu vực nghiên cứu, tiến hành xác định tên loài, đánh giá các đặc tính thổ nhưỡng. Kết quả đã xác định được các đặc tính của đất rừng ngập mặn như độ mặn, pH, hàm lượng (%) nitrogen, phosphor và kali có liên quan chặt chẽ đến sự phân bố của các loài thực vật ngập mặn. Các nhóm loài khác nhau chịu sự chi phối của các đặc tính thổ nhưỡng cũng được xác định. Kết quả nghiên cứu cung cấp những dẫn liệu cho công tác bảo vệ, quản lí và phát triển rừng ngập mặn ở khu vực

    ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NGUỒN ÁNH SÁNG NHÂN TẠO ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY ĐỊA LAN (CYMBIDIUM SPP.) VÀ CÂY HOA CÚC (CHRYSANTHEMUM SPP.)

    Get PDF
    Ánh sáng là nguồn năng lượng chính trong quang hợp của cây trồng. Tuy nhiên, ánh sáng đèn huỳnh quang là nguồn ánh sáng chính trong các phòng nuôi cấy mô tế bào thực vật hiện tại; do đó giá thành của cây trồng cao vì nó đã tiêu thụ một lượng lớn điện năng. Vì vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá ảnh hưởng của việc tiết kiệm năng lượng ánh sáng (đèn compact huỳnh quang) lên khả năng tăng trưởng và phát triển của Chrysanthemum and Cymbidium để tìm ra hệ thống tiết kiệm năng lượng thay thế cho hệ thống chiếu sáng truyền thống. Kết quả thu được cho thấy đèn có chứa nhiều tia đỏ (RU, WU, và 3U) phù hợp cho sự phát triển của cây hơn đèn chứa nhiều tia xanh (GU). Trong đó, 3U phù hợp cho sự hình thành chồi của cúc cũng như hệ số nhân PLB và trọng lượng tươi của PLB địa lan. WU phù hợp cho sự hình thành rễ của cả cúc và địa lan cũng như sự phát triển của cây con khi trồng ngoài vườn ươm. Vì vậy, thay vì sử dụng hệ thống chiếu sáng truyền thống (đèn neon), chúng ta nên sử dụng đèn compact, không chỉ tiết kiệm năng lượng mà còn thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của cây trồng tốt hơn

    ẢNH HƯỞNG CỦA THAN HOẠT TÍNH VÀ NUÔI CẤY THOÁNG KHÍ LÊN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY HOA ĐỒNG TIỀN (GERBERA JAMESONII) IN VITRO VÀ EX VITRO

    Get PDF
    Cây hoa Đồng tiền (Gerbera jamesonii) là một trong những loài hoa có giá trị kinh tế cao được trồng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Hoa đồng tiền được sử dụng làm hoa chậu, hoa cắt cành hay hoa trồng cảnh. Nhu cầu đặt ra cho vi nhân giống cây hoa Đồng tiền hiện nay là cải thiện hệ thống và môi trường nuôi cấy nhằm nâng cao chất lượng cây hoa Đồng tiền in vitro và đáp ứng nhu cầu cung cấp cây giống ở quy mô lớn. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát ảnh hưởng của than hoạt tính và nuôi cấy thoáng khí lên khả năng sinh trưởng và phát triển của cây hoa Đồng tiền in vitro và ex vitro. Kết quả cho thấy môi trường MS có bổ sung 30 g/l sucrose, 9 g/l agar và 1 g/l than hoạt tính ở điều kiện nuôi cấy thoáng khí là môi trường thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển cây hoa Đồng tiền. Vị trí của than hoạt tính trong môi trường nuôi cấy ít ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa Đồng tiền in vitro. Cây hoa Đồng tiền nuôi cấy thoáng khí trên môi trường MS có bổ sung 1 g/l than hoạt tính khi chuyển ra điều kiện ex vitro có tỉ lệ sống sót rất cao (95 %)

    Tổng hợp vật liệu bằng phương pháp phản ứng nổ và tính chất của LaPO4:Eu kích thước nanomet

    Get PDF
    Eu (III) -doped LaPO4 nanophosphors were prepared via combustion synthesis using urea as fuel and metal nitrates as precursor. Structures, morphologies, and photoluminescent properties of the LaPO4:Eu were studied by X-ray diffraction, scanning electron microscopy, photoluminescent and excitation photoluminescent spectra. The average diameters for the phosphor particles are 5-20 nm. The effects of Eu(III) doping process and heating temperature on structure and optical properties of nanophosphors have been investigated. LaPO4:Eu phosphors show the intense peak at 594 nm corresponding to the 5D0-7F1 transition of Eu (III) in inversion symmetry sites
    corecore