32 research outputs found

    Kiểm soát chất lượng cho máy đo hoạt độ phóng xạ (dose calibrator) tại Phòng thí nghiệm Vật lý Y khoa - Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

    Get PDF
    Máy đo hoạt độ phóng xạ (dose calibrator) là thiết bị giữ vai trò vô cùng quan trọng trong khoa y học hạt nhân. Do đó, kiểm soát chất lượng (QC) cho dose calibrator là công việc thường xuyên, có đóng góp quyết định đến hiệu quả chẩn đoán và điều trị. Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (The International Atomic Energy Agency), và Hiệp hội Vật lý Y khoa Hoa Kỳ (The American Association of Physicists in Medicine) đã đưa ra các hướng dẫn cho QC dose calibrator. Trong nghiên cứu sau đây, các hướng dẫn này được áp dụng để kiểm soát chất lượng cho dose calibrator được trang bị tại Phòng Thí nghiệm Vật lý Y khoa, thuộc trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Các bài QC gồm: đo độ chính xác và độ chụm, độ tái lập, đáp ứng phông phóng xạ và đáp ứng tuyến tính. Kết quả kiểm tra cho thấy thiết bị hiện đang đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn do Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế đưa ra. Phương pháp được mô tả trong nghiên cứu này có thể áp dụng để kiểm soát chất lượng cho các thiết bị tương tự tại các cơ sở y học hạt nhân

    First-year English majors’ perceptions of the importance of learner autonomy: A case study at Nong Lam University

    Get PDF
    The study aimed at scrutinizing first-year English majors’ perceptions of the importance of learner autonomy toward their English learning. This is quantitative research with the participation of 173 students who answered an 18-item questionnaire. The results based on mean scores indicated that the participants recognized the considerable role of three aspects of learner autonomy (i.e., initiating, organizing-monitoring & evaluating) in descending order. In particular, they thought that they felt more proactive and confident when they viewed the internet, peers and teachers as resources to deal with learning problems. In addition, their learning motivation increased as they chose to learn methods, learning strategies, out-of-class learning activities, learning materials and conducted a study plan. However, they showed slight hesitation in self-assessment and reflection although they believe that monitoring their learning process and working with peers can help them identify their own strengths and weaknesses

    NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION Cu2+ CỦA TRO BAY PHẢ LẠI BIẾN TÍNH

    Get PDF
    Tro bay Phả Lại (FA) được biến tính hóa học bằng dung dịch HCl và NaOH 2M ở 50 oC trong 24 giờ. Kết quả cho thấy tro bay biến tính bằng NaOH (FA-NaOH) có diện tích bề mặt riêng và thể tích lỗ xốp lớn hơn rất nhiều so với tro bay thô và tro bay biến tính bằng HCl (FA-HCl). Đồng thời ảnh FE-SEM cũng chứng tỏ sau khi biến tính bằng NaOH, những hạt tro bay với hình dạng cầu, trơn nhẵn đã trở nên nhám, sần sùi, điều này không quan sát thấy trong trường hợp FA-HCl. Kết quả nghiên cứu khả năng hấp phụ cation Cu2+ trong nước đã chỉ ra rằng FA-NaOH có hiệu suất tách loại tăng lên đáng kể, với dung dịch chứa 300 mg/L Cu2+, giá trị này tăng từ 1,05 % lên tới 82,05 %. Khả năng hấp phụ tăng theo pH dung dịch và đạt cân bằng rất nhanh, chỉ sau 15 phút. Các số liệu hấp phụ Cu2+ trên vật liệu FA-NaOH tuân theo mô hình đẳng nhiệt Langmuir, dung lượng hấp phụ cực đại đạt 80 mg/g

    Relatório de estágio em farmácia comunitária

    Get PDF
    Relatório de estágio realizado no âmbito do Mestrado Integrado em Ciências Farmacêuticas, apresentado à Faculdade de Farmácia da Universidade de Coimbr

    Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến hiệu quả thị trường chứng khoán Việt Nam

    Get PDF
    Mục tiêu của nghiên cứu này là đo lường ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến hiệu quả thị trường của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này là dữ liệu thời gian theo tần suất ngày của chỉ số VN30-Index trong khoảng thời gian từ ngày 11 tháng 8 năm 2017 đến ngày 26 tháng 5 năm 2022. Dựa trên số liệu thu thập được, cửa sổ trượt được áp dụng để tính toán số mũ Hurst. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị số mũ Hurst của cả hai giai đoạn đều lớn hơn giá trị số mũ Hurst của thị trường hiệu quả (H = 0,5). Ngoài ra, giá trị số mũ Hurst ở giai đoạn sau lớn hơn giá trị cố mũ Hurst ở giai đoạn trước khi dịch bùng phát. Vì thế, có thể kết luận rằng sự bùng phát của đại dịch COVID-19 đã làm trầm trọng thêm tình trạng kém hiệu quả của thị trường. Hơn nữa, tính không hiệu quả của HOSE thay đổi theo thời gian, do giá trị của Hurst tăng lên khi độ dài cửa sổ trượt tăng. Tóm lại, thị trường chứng khoán Việt Nam trong cả hai giai đoạn trước và sau khi đại dịch bùng phát đều không đạt hiệu quả thị trường dạng yếu..

    Xây dựng mô hình chuỗi cung ứng hợp tác thông qua hệ thống tồn kho do nhà cung cấp quản lý (VMI)

    Get PDF
    Trong những năm gần đây, chuỗi cung ứng hợp tác được đề cập như một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí và nâng cao năng lực cạnh tranh. Nghiên cứu tập trung tìm hiểu về xây dựng mô hình tồn kho do nhà cung cấp quản lý (VMI) cho một chuỗicung ứng với một nhà cung cấp và nhiều nhà bán lẻ. Ban đầu, mô hình truyền thống được tính toán với việc nhà bán lẻ chịu trách nhiệm ra quyết định đặt hàng. Sau đó, nghiên cứu cho thấy rằng VMI mang lại một giá trị tối ưu hơn hẳn mô hình truyền thống của chuỗi cung ứng thông qua phân tích mô hình quản lý tồn kho bởi nhà cung cấp và ứng dụng phần mềm Lingo để giải tốiưu hóa bài toán chi phí

    KHẢ NĂNG HẤP PHỤ LÂN TRÊN ĐẤT TRỒNG RAU MÀU CHỦ YẾU Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

    Get PDF
    Sự hấp phụ lân (P) trong đất có ảnh hưởng đến khả năng cung cấp P dễ tiêu cho cây trồng và khả năng rửa trôi lân ra môi trường. Do đó đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá khả năng hấp phụ P trong đất trên 24 mẫu đất trồng rau màu ở Thốt Nốt-Cần Thơ, Chợ Mới-An Giang, Bình Tân-Vĩnh Long và Châu Thành-Trà Vinh có hàm lượng lân dễ tiêu Bray 1 từ thấp đến cao. Khả năng hấp phụ P trong đất được đánh giá dựa vào các chỉ tiêu: (i) Phần trăm hấp phụ P trong đất, (ii) hàm lượng P hấp phụ lớn nhất qm trong đất xác định theo phương trình Langmuir và (iii) khả năng hấp phụ lân trong đất dựa vào hệ số góc của đường thẳng tiếp tuyến với đường cong biểu diễn mối tương quan giữa lượng hấp phụ lân (Q) và nồng độ lân cân bằng trong dung dịch (C). Kết qua? nghiên cứu cho thấy sự cố định lân đạt rất cao (>95% so với lượng lân bón vào) trên đất có hàm lượng lân dễ tiêu thấp đến trung bình và thấp hơn trên đất có hàm lượng lân cao (15-95% so với lượng lân bón vào) tùy thuộc vào sa cấu đất. Hàm lượng lân cố định tối đa trên đất có sa cấu sét và sét pha thịt là 400-714mgP/kg; trên đất có sa cấu thịt pha sét là 227-555mgP/kg; trên đất cát pha thịt là 200-357mgP/kg. Trên đất có hàm lượng lân dễ tiêu cao, sự hấp phụ lân thấp, nhất là trên đất có sa cấu cát do đó cần chú ý giảm hàm lượng lân sử dụng để tăng hiệu qua? phân lân và giảm tác hại môi trường

    Hoạt tính kháng khuẩn của một số chất chiết thảo dược kháng Vibrio parahaemolyticus và Vibrio harveyi gây bệnh ở tôm biển

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết thảo dược trên vi khuẩn gây bệnh tôm - Vibrio parahaemolyticus và Vibrio harveyi. Hoạt tính kháng khuẩn, nồng độ ức chế tối thiểu và nồng độ diệt khuẩn tối thiểu của các chất chiết xuất với vi khuẩn gây bệnh được xác định bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch và phương pháp pha loãng đa nồng độ. Kết quả ghi nhận: (i) chất chiết diệp hạ châu (Phyllanthus urinaria), lựu (Punica granatum) và trà xanh (Camellia sinensis) có khả năng ức chế đồng thời V. parahaemolyticus và V. harveyi; (ii) chất chiết hồng ri (Cleome spinosa) và hoa ngũ sắc (Agerantun conyzoides) chỉ có hoạt tính kháng khuẩn V. harveyi. Bên cạnh đó, chất chiết tra (Thespesia populnea), tía tô (Perilla frutescens), cỏ lào (Chromlacna odorata), đu đủ (Carica papaya) và chùm ngây (Moringa oleifera) không có hoạt tính kháng V. parahaemolyticus. (iii) Chất chiết diệp hạ châu thân đỏ được xác định có chứa alkaloids, flavonoids, steroid và triterpenoids, đường khử, tanins và sesquiterpene lactones. Trong đó, hàm lượng polyphenols tổng là 28,6±0,9 mg GAE/g và flavonoids tổng là 341±2,4 mg QE/g

    Ứng dụng đèn led trong vi nhân giống cây gừng (Zingiber officinale Rosc.)

    Get PDF
    Trong nuôi cấy mô hiện nay, hệ thống chiếu sáng thường được sử dụng là đèn huỳnh quang. Loại đèn này tiêu tốn rất nhiều điện năng. Gần đây việc sử dụng hệ thống đèn LED cho cây trồng đang được chú ý đến do LED có nhiều thuận lợi cho việc nuôi cấy mô và tiêu hao ít điện năng. Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng của hàm lượng khoáng, nồng độ đường và ánh sáng đơn sắc lên sự sinh trưởng của cây gừng được khảo sát. Kết quả cho thấy mẫu cấy trên môi trường SH có chiều cao và đường kính thân củ cao hơn các môi trường còn lại. Ở nghiệm thức sử dụng các nồng độ đường khác nhau, mẫu cây được nuôi cấy ở nồng độ đường 30 g/L có sự sinh trưởng tốt nhất. Ở nghiếm thực tiếp theo, các mẫu được được đặt dưới các loại nguồn sáng khác nhau như LED đỏ và LED xanh theo các tỉ lệ khác nhau 9:1, 8:2, 7:3, 6:4, 5:5, và đèn huỳnh quang đỏ, đèn huỳnh quang xanh, đèn huỳnh quang trắng. Kết quả cho thấy đèn LED đỏ thích hợp cho sự sinh trưởng của cây gừng. Cây có chiều cao (4,55 cm), diện tích lá (2,66 mm2), đường kính thân củ (3,83 mm) cao hơn đáng kể so với nghiệm thức còn lại. Khi đưa ra vườn ươm cây con dưới ánh sáng LED đỏ tiếp tục sinh trưởng phát triển tốt và có tỷ lệ cây sống đạt trên 96%
    corecore