44 research outputs found

    KHXH&NV: Hơn một thập kỷ tăng số lượng và chất lượng công bố quốc tế

    Get PDF
    Trong những năm gần đây, mặc dù lĩnh vực KHXH&NV của Việt Nam mới đang ở giai đoạn đầu của quá trình hội nhập về công bố quốc tế và xuất bản học thuật, nhưng các con số thống kê được vẫn rất đáng khích lệ

    Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng Blockchain trong chuyển giao dữ liệu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

    Get PDF
    Nghiên cứu khảo sát 120 nhân viên và quản lý thuộc 31 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, sử dụng mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ - UTAUT để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng công nghệ chuỗi (Blockchain) trong việc chuyển giao dữ liệu giữa các ngân hàng. Kết quả cho thấy, Sự hỗ trợ pháp lý điều tiết sự ảnh hưởng của nhân tố Niềm tin và sự yêu thích công nghệ đến Khả năng áp dụng Blockchain. Hơn nữa, những nhân tố, như: Nỗ lực mong đợi, Điều kiện thuận lợi và Hiệu quả mong đợi đều tác động tích cực đến Khả năng áp dụng Blockchain trong chuyển giao dữ liệu tại các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xuất một số giải pháp cho các NHTM Việt Nam nhằm nâng cao khả năng áp dụng thành công Blockchain trong tương lai gần. [This study surveyed 120 employees and managers of 31 commercial banks in Vietnam, using the model unified theory of acceptance and use of technology - UTAUT to identify factors affecting the application of chain technology (Blockchain) in data transfer between banks. The results show that legal support moderates the influence of Trust and love of technology on the Likelihood of Blockchain adoption. Furthermore, factors such as Expected effort, Favorable conditions, and Expected efficiency all positively impact the ability to apply Blockchain in data transfer at banks. The research results are the basis for proposing several solutions for Vietnamese commercial banks to improve the ability to successfully apply Blockchain soon.

    Khả năng hấp phụ crom(III) bằng vật liệu compozit polyanilin-lignin

    Get PDF
    Polyaniline-lignin composite were prepared by polymerization of aniline in the presence of lignin using (NH4)2S2O8 as oxidant. Properties of the obtained polyaniline-lignin composite were studied by FT-IR spectra, thermal gravimetric analysis (TGA) and scanning electron microscopy (SEM). Results on absorption of Cr(III) by polyaniline-lignin composite showed the optimal absorption conditions of Cr(III) were pH of solution 5,0 and contact time of one hour. Absorption of Cr(III) followed the Langmuir model as evidenced by a good coefficient of correlation value (R2 = 0.9986). The maximum adsorption capacity, qmax from the Langmuir model was found to be 71.43 mg/g for Cr(III) and are higher than the separate polyaniline or lignin

    Relatório de estágio em farmácia comunitária

    Get PDF
    Relatório de estágio realizado no âmbito do Mestrado Integrado em Ciências Farmacêuticas, apresentado à Faculdade de Farmácia da Universidade de Coimbr

    Hiệu quả của chất chiết cây giấm (Hibiscus sabdariffa L.) đối với hoạt tính kháng Vibrio parahaemolyticus, tăng trưởng và đáp ứng miễn dịch trên tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei)

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định hiệu quả của chất chiết lá cây giấm (Hibiscus sabdariffa L.) trong các dung môi khác nhau. Các chất chiết xuất thu được có hoạt tính kháng vi khuẩn V. parahaemolyticus gây ra bệnh hoại tử gan tụy cấp tính. Đường kính vùng ức chế lần lượt là 24,9 mm, 21,6 mm và 11,9 mm trong dung môi methanol, ethanol và nước đun sôi. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) và diệt khuẩn tối thiểu (MBC) của dịch chiết trong methanol lần lượt là 0,02 mg/mL và 0,08 mg/mL. Ngoài ra, chất chiết methanol lá cây giấm còn kích thích tôm tăng trưởng khi cho tôm ăn thức ăn có bổ sung chất chiết ở nồng độ 1% và 1,5% sau 30 ngày thí nghiệm. Thông số huyết học bao gồm tổng tế bào máu (THC), bạch cầu có hạt (GC), bạch cầu không hạt (HC) của tôm ở các nghiệm thức có 1% và 1,5% chất chiết có sự tăng cường khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng (p< 0,05). Kết quả nghiên cứu cho thấy chất chiết lá cây giấm rất tiềm năng trong nuôi tôm

    Genetic diversity of giant mottled eel (Anguilla marmorata Quoy & Gaimard, 1824) by RAPD in Thua Thien Hue province, Vietnam

    No full text
    Anguilla marmorata is a high economic value species with and increasingly interested by organizations and scientists. So far, many of the eel's biological characteristics remain mysterious, and they are often classified according to morphological features such as pigmentation patches, number of vertebrae, ... It is even difficult to distinguish one individual from another in some species, especially in the larval stage. In this study, the Random amplification of polymorphic DNA (RAPD) molecular marker was used to evaluate the genetic diversity of 48 eel samples collected in Thua Thien Hue province. Results showed that the genetic diversity of individuals in the eel population studied is quite high. With 8 random primers via PCR, 77 DNA tapes with 76 polymorphic tapes were obtained, the tape size ranged from 170-2,500 bp, in which primer S10 showed the highest diversity with an average Ho value of 0.563, followed by primer S8 (Ho = 0.558). The lowest diversity was in the OPD5 primer (Ho = 0.300). The OPG17 primer is the primer that produces the most polymorphic tapes (13/13 tapes) and the S3 primer for the least amplified tapes polymorphism (9/10 DNA tapes). The diversity coefficient in each random primer ranged from about 0.300 to 0.563, with an average of 0.433. The genetic variation in the Eel population is random. Genetic variation can be attributed mainly to different eel breeding conditions and origins. Genetic similarity coefficients among the Eels varied from 0.660 to 0.910 and were divided into two main groups in genetic similarity coefficient 0.660.Cá chình là loài đặc sản, có giá trị kinh tế cao ở tất cả các quốc gia trên thế giới và ngày càng có nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm. Tuy nhiên hiện nay, thông tin đầy đủ về loài cá này rất ít, và chúng thường được phân loại theo các đặc điểm hình thái như mảng sắc tố, số xương sống, v.v. Thậm chí rất khó để phân biệt cá thể này với cá thể khác ở một số loài, đặc biệt là ở giai đoạn ấu trùng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng chỉ thị phân tử phân tích DNA đa hình nhân bản ngẫu nhiên (Random amplification of polymorphic DNA - RAPD) nhằm đánh giá đa dạng di truyền của 48 cá thể cá Chình thu ở các vùng khác nhau trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả cho thấy sự đa dạng di truyền của các cá thể trong quần thể cá Chình nghiên cứu khá cao. Với 8 mồi ngẫu nhiên qua PCR thu được 77 băng DNA với 76 băng đa hình, kích thước băng dao động từ 170-2.500 bp, trong đó mồi S10 thể hiện sự đa dạng cao nhất với giá trị Ho đạt trung bình 0,563, tiếp đến là mồi S8 (Ho = 0,558). Sự đa dạng thấp nhất là ở mồi OPD5 (Ho = 0,300). Mồi OPG17 là mồi tạo ra nhiều băng đa hình nhất (13/13 băng) và mồi S3 cho sự đa hình các băng khuếch đại ít nhất (9/10 băng DNA). Hệ số đa dạng trong từng mồi ngẫu nhiên dao động từ khoảng 0,300 đến 0,563, trung bình là 0,433. Biến dị di truyền trong quần thể cá Chình là ngẫu nhiên. Sự sai khác trong di truyền có thể là do ảnh hưởng chủ yếu vào điều kiện sinh sản và nguồn gốc cá Chình khác nhau. Hệ số tương đồng di truyền giữa các cá thể cá Chình biến động từ 0,660-0,910 và chia thành hai nhóm chính ở hệ số tương đồng di truyền 0,660
    corecore