62 research outputs found

    TIỀN XỬ LÝ SUCROSE VÀ BẢO QUẢN LẠNH LÊN CÁC THUỘC TÍNH CỦA HOA LILY CẮT CÀNH SAU BẢO QUẢN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, VIỆT NAM

    Get PDF
    The effects of sucrose pulsing, cold storage methods (dry and wet) and cold storage duration (one and two weeks) on the post-storage attributes of cut lilies in Dalat were studied. After harvest, the lilies were treated with sucrose pulsing solutions consisting of three concentrations of sucrose (0, 50, and 100g/L) in combination with 0.2mM silver thiosulphate (STS) and water as control for 24h at room temperature, then placed in wet and dry cold storage at 2.5°C for one and two weeks. After each period of cold storage, the cut lilies were placed in water to evaluate the vase life, the time of bud opening, the bud opening rate, and water uptake. The results showed that when cut lilies were treated with 50g/L sucrose in combination with STS 0.2mM and one-week cold storage, the vase life increased to 16.8 days with better color, the time of bud opening slowed down to 5.8 days, buds fully opened (100%), and the water uptake remained constant at 91.5ml.Ảnh hưởng của việc tiền xử lý đường và bảo quản lên tuổi thọ và đặc điểm của hoa lily cắt cành ở thành phố Đà Lạt được nghiên cứu. Sau khi thu hoạch, hoa lily được xử lý bằng dung dịch đường sucrose ở ba nồng độ (0, 50, và 100g/L) kết hợp với 0.2mM STS và xử lý với nước (đối chứng) trong 24h ở nhiệt độ phòng (23oC), sau đó bảo quản lạnh ướt và lạnh ở nhiệt độ 2.5oC. Sau một và hai tuần bảo quản lạnh, hoa lily được cắm trong nước để theo dõi thời gian cắm, thời gian bắt đầu nở hoa, tỷ lệ nở, và sự hấp thụ nước. Kết quả cho thấy khi hoa lily được tiền xử lý với dung dịch sucrose 50g/L, STS 0.2mM và bảo quản lạnh trong một tuần thì có thời gian cắm tăng (16.8 ngày) với màu sắc nở đẹp hơn, thời gian nở chậm hơn (5.8 ngày), các nụ hoa nở hoàn toàn (100%), và duy trì sự hấp thụ nước (91.5ml)

    Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng Blockchain trong chuyển giao dữ liệu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

    Get PDF
    Nghiên cứu khảo sát 120 nhân viên và quản lý thuộc 31 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, sử dụng mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ - UTAUT để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng công nghệ chuỗi (Blockchain) trong việc chuyển giao dữ liệu giữa các ngân hàng. Kết quả cho thấy, Sự hỗ trợ pháp lý điều tiết sự ảnh hưởng của nhân tố Niềm tin và sự yêu thích công nghệ đến Khả năng áp dụng Blockchain. Hơn nữa, những nhân tố, như: Nỗ lực mong đợi, Điều kiện thuận lợi và Hiệu quả mong đợi đều tác động tích cực đến Khả năng áp dụng Blockchain trong chuyển giao dữ liệu tại các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xuất một số giải pháp cho các NHTM Việt Nam nhằm nâng cao khả năng áp dụng thành công Blockchain trong tương lai gần. [This study surveyed 120 employees and managers of 31 commercial banks in Vietnam, using the model unified theory of acceptance and use of technology - UTAUT to identify factors affecting the application of chain technology (Blockchain) in data transfer between banks. The results show that legal support moderates the influence of Trust and love of technology on the Likelihood of Blockchain adoption. Furthermore, factors such as Expected effort, Favorable conditions, and Expected efficiency all positively impact the ability to apply Blockchain in data transfer at banks. The research results are the basis for proposing several solutions for Vietnamese commercial banks to improve the ability to successfully apply Blockchain soon.

    Thành phần hóa học của cao chiết ethyl acetate từ cây ba chẽ Desmodium triangulare (Retz.) Merr

    Get PDF
    Trong nghiên cứu này, thành phần hóa học của cao chiết ethyl acetate từ thân và lá cây ba chẽ đã được nghiên cứu. Mẫu nguyên liệu khô được nghiền nhỏ, sau đó chiết bằng phương pháp ngấm kiệt với methanol thu được cao chiết thô. Cao chiết thô được phân tán trong nước và thực hiện  quá trình chiết lỏng- lỏng với dung môi ethyl acetate nhằm thu được cao ethyl acetate. Cao chiết ethyl acetate đã được phân tách bằng phương pháp sắc ký trên cột silica gel và Sephadex LH20. Kết quả đã phân lập được bốn hợp chất sạch. Dựa vào dữ liệu phổ  1H-NMR và 13C-NMR và kết hợp với các tài liệu tham khảo đã xác định được cấu trúc của bốn hợp chất hữu cơ đã phân lập là stigmasterol, methyl protocatechuate, methyl syringate và methyl ferulate. Kết quả phân tích HPLC của cao chiết methanol chỉ ra rằng các hợp chất phân cực và kém phân cực là thành phần chính của cao chiết
    corecore