526 research outputs found

    Organic food purchasing behavior of young consumers: the role of enviromental concern

    Get PDF
    This research study focuses on factors which can affect purchasing behaviour of young customers with regard to organic food. Results from this study show that attitudes, perceived behavioral control, perceived consumer effectiveness and concern for self-image positively impact purchasing behaviour of highly environmental concern consumers. With respect to slightly environmental concern consumers their puchasing behaviour is not exposed to attitudes, perceived behavioral control, perceived consumer effectiveness and concern for self-image. Subjective norms positively affect consumer behaviour, regardless of whether the consumer is highly environmental concern or not. However, the effect of subjective norms on purchasing behaviour of low environmental concern consumers is greater than that of consumers with high environmental concern

    MỘT SỐ BẤT CẬP VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

    Get PDF
    The property auction service contract in civil judgment enforcement is a form of contract where the person signing a contract to transfer the rights to possess, use and dispose of property is not the owner of the property, but is the executor of the judgment enforcement agency. The conclusion of this contract affects the interests of the judgment creditors and the judgment debtors. Therefore, the article focus on some shortcomings of this contract such as the subject of the contract, the content of the contract and the duration of the contract. On that basis, our paper proposes a number of recommendations to improve the law on property auction service contract in enforcing a civil judgment.Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản thi hành án dân sự là một dạng hợp đồng mà người ký hợp đồng để chuyển giao các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản không phải là chủ sở hữu tài sản mà là chấp hành viên thuộc cơ quan thi hành án. Việc ký kết hợp đồng này ảnh hưởng đến quyền lợi của người được thi hành án và người phải thi hành án. Vì vậy, bài viết nghiên cứu một số bất cập về loại hợp đồng này như: bất cập về chủ thể ký kết hợp đồng, về nội dung hợp đồng và thời hạn thực hiện hợp đồng. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản thi hành án dân sự

    Tạo dòng tế bào hybridoma tiết kháng thể đơn dòng gây ngưng kết hồng cầu của người mang kháng nguyên A

    Get PDF
    The determination of ABO blood group is obliged in many cases especially before blood transfusion, that is indicated at Point a, Clause 4, Article 14 Circular 26/2013/TT-BYT - Vietnam, date 09.16.2013. For this purpose, both standard sera (monoclonal antibodies) and standard red blood cells are common used but monoclonal antibodies are prefered. In Vietnam, monoclonal antibodies against ABO blood group are not available in domestic production. In this study, we succeeded in the generation of hybidoma cells secreting anti-A monoclonal antibody. Firstly, Balb/c mice were injected with Vietnamese human group A red blood cells to evoke B lymphocyte cells against A antigen present on the surface of the red blood cells. Afterward the lymphocytes were fused with sp2/0 myeloma cells in the presence of polyethylene glycol (PEG) to gain hybrid cells that were identified through ability to expand cells in a selective medium (hypoxanthine aminopterine thymine - HAT) at 37°C and 5% CO2. During screening and isolation process, the positive clones were identified by agglutination test with standard group A red blood cells. Of the 1440 wells, 12 monoclonal hybrid clones were selected. The hybrid cell line (designated A6G11C9) was the best one secreting the highest anti-A monoclonal antibody into culture with the antibody titer of 512. The antibody showed good intensity (+++), and the agglutination was visible by 10 seconds. This antibody is the promising for ABO-grouping kit development.Xác định nhóm máu ABO là bắt buộc đối với người cho và người nhận máu trước khi truyền máu được quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 14 của Thông tư 26/2013/TT-BYT, ngày 16/9/2013. Theo đó, nhóm máu ABO phải được xác định bằng phương pháp huyết thanh mẫu và hồng cầu mẫu. Trong xét nghiệm y tế hiện nay người ta sử dụng kháng thể đơn dòng kháng A để xác định hồng cầu mang kháng nguyên A trên bề mặt. Cho đến nay, đã có nhiều công ty sản xuất và thương mại kháng thể đơn dòng kháng A trên thế giới, tuy nhiên chưa có đơn vị nào tại Việt Nam sản xuất kháng thể này. Do vậy, để chủ động công nghệ và nguồn sinh phẩm, chúng tôi đã nghiên cứu để tạo ra tế bào lai sản xuất kháng thể kháng nguyên A bằng công nghệ tế bào lai. Trong bài báo này, chúng tôi công bố việc tạo thành công dòng tế bào lai sản xuất kháng thể đơn dòng gây ngưng kết đặc hiệu hồng cầu mang kháng nguyên A. Tế bào lai được tạo ra bằng cách lai tế bào lymphocyte B chuột (chuột Balb/c đã được gây miễn dịch bằng hồng cầu mẫu nhóm máu A) với tế bào myeloma chuột sp2/0 với sự có mặt của polyethylene glycol (PEG). Tế bào lai được nuôi cấy trong môi trường chọn lọc hypoxanthine aminopterine thymine (HAT) ở 37oC và 5% CO2. Kết quả là mười hai dòng tế bào lai đơn dòng sinh kháng thể gây ngưng kết đặc hiệu hồng cầu nhóm máu A được chọn lọc từ 1440 vị trí nuôi cấy. Dòng tế bào A6G11C9 được sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo. Hiệu giá kháng thể của dòng tế bào này là 512, cường độ phản ứng tốt (+++), thời gian kháng thể gây ngưng kết hồng cầu khoảng 10 giây. Kháng thể do tế bào A6G11C9 sản xuất có thể sử dụng để tạo bộ sinh phẩm xác định nhóm máu ABO

    MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN TREO

    Get PDF
    Bài viết làm rõ một số vấn đề lý luận về mối liên hệ giữa mục đích của hình phạt và bản chất pháp lý của án treo; phân tích và nhận diện được một số bất cập của pháp luật thi hành án hình sự và những hạn chế, vướng mắc từ thực tiễn thi hành án treo thuộc trách nhiệm của chính quyền địa phương; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực tiễn thi hành án treo, góp phần bảo đảm hiệu lực thực thi pháp luật và bảo đảm quyền cho người bị kết án, trong đó có người chấp hành bản án treo

    Xung đột quyền giữa nhãn hiệu và tên thương mại: Một số tình huống trong thực tiễn

    Get PDF
    Nhãn hiệu (NH) và tên thương mại (NH&TTM) là hai đối tượng quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) phổ biến được các doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, giữa hai đối tượng này lại thường xảy ra xung đột do một dấu hiệu có thể đồng thời được đăng ký/sử dụng với hai vai trò/chức năng khác nhau bởi hai chủ thể khác nhau. Trong những năm gần đây các vụ việc tranh chấp giữa NH&TTM cũng trở nên thường xuyên hơn và có thể được giải quyết theo các cơ chế khác nhau (hành chính, dân sự hay hình sự). Bài viết giới thiệu một số tình huống tranh chấp giữa NH&TTM đã được giải quyết tại tòa án và đề xuất một số khuyến nghị về chính sách, pháp luật

    KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH VẬT CỦA TINH DẦU HÚNG CHANH (PLECTRANTHUS AMBOINICUS LOUR.)

    Get PDF
    Bài báo trình bày kết quả khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu lá húng chanh tại huyện Thốt Nốt thành phố Cần Thơ. Tinh dầu thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước cổ điển và chưng cất lôi cuốn hơi nước có hỗ trợ của vi sóng. Xác định thành phần hoá học bằng GC-MS. Xác định hoạt tính kháng vi sinh vật bằng phương pháp MIC. Kết quả cho thấy thành phần chính trong tinh dầu là Carvacrol (69%), Cymene (9%). Tinh dầu kháng tốt trên một số vi sinh vật thử nghiệm

    XÁC ĐỊNH NHÓM KÝ SINH TRÙNG TẠO BÀO NANG TRÊN CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS)

    Get PDF
    Khảo sát 266 mẫu cá tra giống và thương phẩm được thực hiện ở Cồn Khương và Thốt Nốt, Cần Thơ trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2012. Mẫu cá được quan sát dấu hiệu bệnh lý, soi mẫu tươi kiểm tra bào nang ký sinh trùng. Kết quả cho thấy có 2 nhóm ký sinh trùng là Myxozoa (gồm Myxobolus, Henneguya) và Microsporidia tạo ra những bào nang màu trắng sữa có đường kính dao động từ 0,5-3 mm ký sinh trong mang, màng treo ruột, ruột, thận, túi mật và cơ của cá. Bào nang ký sinh trong cơ cá có chứa Myxobolus và Microsporidia, trong khi đó bào nang ở các cơ quan khác chỉ chứa Myxobolus hoặc Henneguya. Ngoài ra, một số trường hợp bào nang nhiễm ở màng treo ruột không thấy xuất hiện bất kỳ nhóm ký sinh trùng nào. Tỉ lệ nhiễm bào nang trên cá giống 72,34%, cá thịt 92,30%. Số lượng bào nang nhiễm phụ thuộc vào giống Henneguya, myxobolus, Microsporedia và cơ quan ký sinh, bào nang nhiễm ở cá thịt nhiều hơn cá giống. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt số lượng bào nang nhiễm ở các cơ quan: mang (1-45 bào nang/cung mang); màng treo ruột (4-25 bào nang); ruột (1-5 bào nang); thận (1-2 bào nang); túi mật (1-3 bào nang); cơ (1-181 bào nang/cá). Hầu hết các mẫu cá có dấu hiệu xuất huyết, phù đầu hoặc vàng da thường có số lượng bào nang nhiễm nhiều hơn mẫu cá khỏe

    Nghiên cứu loại sắt trong nước thải acid từ mỏ khoáng sản (AMD) kết hợp xử lý nước thải chăn nuôi trong mô hình bể sinh học khử sulfate

    Get PDF
    Acid mine drainage (AMD) is contaminated water from mining indistry, characterized by low pH (1 – 4) and high concentration of heavy metals (up to thousands ppm). AMD is highly toxic to aquatic life and soil ecology surrounding the mining areas, therefore should be treated adequately before discharging to the environment. The treatment technology based on sulfate-reducing bioreactors has been applying widely with high efficiency. Sulfate-reducing bacteria (SRB) stand at the central point of the technology, use hydrogen and organic carbons to reduce sulfate to sulfde, that involve in metal precipitation and pH neutralization. For establishing the technology, sources of SRB as well as organic substrates neccesary for the bacteria should be acquired from outside. In many cases, these two requirements can be supplied from cow manure and agriculture residues (such as rice straws) added to the bioreactor before operating. In the present study, a mixed culture of SRB enriched from aquaculture-processing wastewater was used to start up the sulfate-reducing bioreactor for the AMD-treatment laboratory model. Cotreatment of AMD and poultry wastewater in this model operated under continuous mode with retention time of 48 h allowed to remove 85 – 88% Fe2+ in the AMD (from the original concentration of 200 mg/L). Study of the bacterial community via DGGE analyses of the 16S rDNA fragments showed that the enrichment culture consisted of three main SRB genera Desulfovibrio, Desulfomicrobium and Desulfobulbus spp., whereas in the sediment of the bioreactor only Desulfovibrio spp were found dominating. The obtained results would serve as basis for the development of biological-based technology to treat AMD together with organic-rich wastewater sources, suitable for mines located closely to residential areas.Nước thải acid từ hoạt động khai thác khoáng sản (AMD) có pH thấp (1 – 4), hàm lượng kim loại nặng cao (tới vài nghìn ppm), nếu không được xử lý sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường. Công nghệ xử lý AMD bằng bể sinh học khử sulfate được ứng dụng tại nhiều nước trên thế giới với hiệu quả cao. Tâm điểm của công nghệ là vi khuẩn khử sulfate (SRB) sử dụng hydrogen hay carbon hữu cơ để khử sulfate thành sulfide, kết tủa ion kim loại và trung hòa pH acid của nước thải. Để triển khai công nghệ, nguồn SRB và cơ chất hữu cơ cần thiết cho vi khuẩn này sinh trưởng cần phải được bổ sung vào bể xử lý. Thông thường, hai yếu tố này được đáp ứng từ phân trâu bò và phế phẩm nông nghiệp (rơm rạ) đưa vào bể sinh học khử sulfate trước khi khởi động. Trong nghiên cứu này, SRB làm giàu từ nước thải chế biến thủy sản được sử dụng làm nguồn vi khuẩn khởi động cho bể sinh học khử sulfate trong mô hình xử lý AMD quy mô phòng thí nghiệm. Xử lý kết hợp AMD với nước thải chăn nuôi trong mô hình này theo chế độ liên tục với thời gian lưu 48 h cho phép loại được 85 – 88% Fe2+ trong nước thải (từ nồng độ ban đầu là ~200 mg/L). Phân tích thành phần quần xã vi khuẩn bằng phương pháp điện di biến tính đối với 16S rDNA cho thấy hỗn hợp SRB khởi động gồm ba nhóm SRB chính là Desulfovibrio, Desulfomicrobium và Desulfobulbus spp. Sau khi vận hành ổn định, chỉ có Desulfovibrio spp. thích nghi và chiếm ưu thế trong bể sinh học khử sulfate. Kết quả nghiên cứu là cơ sở ban đầu để triển khai ứng dụng công nghệ xử lý AMD kết hợp với các nguồn nước thải có hàm lượng hữu cơ cao, thích hợp cho các mỏ khai thác khoáng sản ở gần vùng dân cư

    PHÂN TÍCH TRÌNH TỰ GIEN PHES CHO VIỆC XÁC ĐỊNH LOÀI VI KHUẨN LACTIC SINH BACTERIOCIN

    Get PDF
    PHES GENE SEQUENCE ANALYSIS FOR THE IDENTIFICATION OF A LACTIC ACID BACTERIUM PRODUCING  BACTERIOCIN FROM NEM CHUA The aim of this study was to identify species level of producing bacteriocin strain isolated from Ha Noi nem chua (DV4.10) by pheS gene sequencing analysis. Genomic DNA DV4.10 was extracted. Then pheS gene was run the first PCR with PheS-21-F(5′-CAYCCNGCHCGYGAYATGC-3′) and PheS-22-R (5′-CCWARVCCRAARGCAAARCC-3′). PCR product was checked by by electrophoresis on a 1% (wt/vol) agarose gel at 75 V for 45 min with marker (SmartLadder, Eurogentec, Searing, Belgium). PCR  product of DV4.10 collected a bold band at  450 bp position similar to size of pheS gene [6]. This PCR product continued to run the second PCR with seperated primer, purified, sequenced and comparated to sequencing of known sequence database in EMBL or BCCM/LMG collection of Gent university, Belgium. The result showed that  DV4.10 is Lactococcus lactis subsp. lactis species. Thus, the pheS gene sequence provides a useful tool. It have a higher discriminatory power for reliable identification of species level.

    Ảnh hưởng của thức ăn có bổ sung chitosan lên một số chỉ tiêu miễn dịch không đặc hiệu ở cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)

    Get PDF
    Nghiên cứu bổ sung chitosan vào thức ăn cá tra nhằm đánh giá khả năng ảnh hưởng của chitosan lên một số chỉ tiêu miễn dịch không đặc hiệu của cá tra. Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức (0, 1, 5, 10 g/kg thức ăn), ba lần lặp lại. Tiến hành thu mẫu sau 2 và 4 tuần cho cá ăn thức ăn có bổ sung chitosan. Sau đó, tiến hành cảm nhiễm cá thí nghiệm với vi khuẩn Edwardsiella ictaluri. Hiệu quả của chitosan tác động lên đáp ứng miễn dịch của cá được đánh giá thông qua: (i) các chỉ tiêu huyết học và miễn dịch bao gồm mật độ tế bào hồng cầu, tổng bạch cầu, tế bào bạch cầu đơn nhân, bạch cầu trung tính, lympho và tiểu cầu; hoạt tính của lysozyme trong huyết thanh cá; (ii) tỉ lệ chết của cá sau khi cảm nhiễm với vi khuẩn E. ictaluri. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ tiêu huyết học hoạt tính lysozyme của cá ở các nghiệm thức được bổ sung chitosan tăng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng ở các lần thu mẫu. Sau khi cảm nhiễm với E. ictaluri, tỉ lệ chết của cá ở các nghiệm thức có bổ sung chitosan thấp hơn so với nghiệm thức đối chứng (60%), nghiệm thức bổ sung 1 g chitosan/kg thức ăn có tỉ lệ chết thấp nhất (40%). Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung chitosan ở mức 1 g/kg thức ăn làm tăng khả năng đáp ứng miễn dịch cá tra và tăng khả năng kháng vi khuẩn ở cá
    corecore