1,367 research outputs found
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC NGUYÊN TỐ VẾT TRONG CÂY ARTICHOKE TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP HUỲNH QUANG TIA X PHẢN XẠ TOÀN PHẦN
Artichokes, which provide a lot of nutrients and minerals, are a specialty of Dalat. In our investigation, artichokes were collected at two artichoke farms in Ward 12 of Dalat from 2nd to 16th February 2020. Artichoke stems, leaves, flowers, and roots were studied with the Total Reflection X-ray Fluorescence (TXRF) technique. Twelve artichoke samples were collected, three samples for each part of the artichoke. TXRF technique is commonly used in qualitative and quantitative analyses of element compositions in solid, liquid, and gas samples. The main benefits of TXRF include simplicity, rapid measurement, simultaneous determination of the concentrations of many elements, small sample size, and no matrix effects. This study aimed to determine the concentrations of inorganic elements in locally grown artichokes. Concentrations of eleven trace elements, P, K, Ca, Mn, Fe, Cu, Zn, As, Cd, Hg, and Pb, are presented in the results. Most elements have concentrations similar to those found in previous studies, except for cadmium, which is notably higher.Artichoke là loại rau đặc biệt tại thành phố Đà Lạt, nó cung cấp rất nhiều chất dinh dưỡng và khoáng chất. Trong nghiên cứu này, cây Artichoke được thu thập tại hai vùng Artichoke ở phường 12 thành phố Đà Lạt từ ngày 02 đến ngày 16 tháng 02 năm 2020. Những phần Artichoke được sử dụng trong nghiên cứu gồm: Hoa, lá, thân, và rễ. Mười hai mẫu artichoke đã được thu thập với ba mẫu cho từng bộ phận. Kỹ thuật huỳnh quang tia X (TXRF) đã được sử dụng trong nghiên cứu–đây là kỹ thuật thường sử dụng trong phân tích định tính và định lượng của các nguyên tố trong các loại mẫu: Rắn, lỏng, và khí. TXRF có nhiều ưu điểm như phân tích đơn giản, phân tích nhanh, phân tích đồng thời nhiều nguyên tố, mẫu mỏng, và không bị hiệu ứng matrix. Mục đích của nghiên cứu này là xác định nồng độ các nguyên tố trong các phần của cây Artichoke. Kết quả đã xác định được 11 nguyên tố vết, bao gồm: P, K, Ca, Mn, Fe, Cu, Zn, As, Cd, Hg, và Pb. So sánh với các nghiên cứu trước đây, hầu hết hàm lượng các nguyên tố này là tương đồng với số liệu trước, ngoại trừ nguyên tố Cadmium có hàm lượng cao hơn đáng kể
LINKAGES UNDERLYING THE INFLUENCE OF POPULATION AGEING ON ECONOMIC GROWTH AND POLICY IMPLICATIONS TO VIETNAM
This paper is in line with literature reviews of ageing society and economic growth to provide a deeper knowledge of whether ageing population diminishes or enhances economic growth. The first part presents the causes of negative effects of population ageing on economic growth. It reveals that lower fertility, longer life expectancy, low consumption and high public spending on health care lead to aggregate output growth decline in the long-run. The following part attempts to explain the hypotheses of why ageing can contribute to economic growth. The key issue is the human capital accumulation according to the proposition of replicated economy. Furthermore, this part indentifies the elderly factors affecting economic growth, including effective labor, knowledge transfer and change in saving patterns. Accordingly, the conceptual framework is schematically shown with linkages underlying the impact of population ageing on economic growth. This study is expected to be the first research focuses on the schematic diagram of this relationship and will be useful for planning policy reform of the government of Vietnam. Lastly, after reviewing the overview picture of population ageing in Vietnam, some policy implications are suggested to take advantage of population ageing and to diminish negative effects of population ageing on economic growth
Factors influencing online shopping intention: an extension of the technology acceptance model
The aim of this research is to discuss and test the effect of the factors on Vietnamese consumers’ online shopping intention base on technology acceptance model. The questionnaire was sent directly to the respondents and through the Internet. After 5 months collecting, there were 423 valid replies being analyzed. The data were analyzed in accordance with the process from EFA to Cronbach's Alpha and multiple regression technique. The results showed that perceived usefulness, perceived ease of use and trust had a positive effect on consumers’ online shopping intention. While the factor of perceived risk had a negative effect on consumers’ online shopping intention
Land use and socio-economic transition in Dia Linh village based on the cadastral documents 1935-1996
VĂN HÓA - LỊCH SỬ HUẾ QUA GÓC NHÌN LÀNG XÃ PHỤ CẬN VÀ QUAN HỆ VỚI BÊN NGOÀI フエの文化と歴史:周辺集落と外部との関係からの視点より Session 1: Huong Vinh Land with town-harbour Thanh Ha-Bao Vin
Đặc điểm phân loại mười chủng vi tảo dị dưỡng Thraustochytrids phân lập từ rừng ngập mặn Xuân Thủy, Nam Định
Thraustochytrids have become of considerable industrial and scientific interest in the past decade due to their health benefits. Thraustochytrids are found in a wide variety of marine habitats such as the coastal, mangrove and sediments including the deep sea. Thraustochytrids are extremely common on the detritus, macroalgae and decaying leaf, they play an important role as organic matter-degrading microorganisms Thraustochytrids are unicellular, eukaryotic, chemo-organotrophic organisms. Ten thraustochytrids strains PT269, PT270, PT273, PT274, PT279, PT284, PT285, PT287, PT81, PT84 were isolated from four locations in Xuan Thuy mangroves, Nam Dinh. In this report, classification is based on morphology and 18S rDNA sequences. Ten Thraustochytrid strains could be classified into three types of colony and four types of cell morphology. Molecular phylogenetic analysis of 18S rDNA sequences showed homology score to be 99-100% and these strains belonged to four genera in the family Thraustochytriaceae. PT269, PT279, PT284 and PT287 strains belong to Aurantiochytrium genus, they produce amoeboid cells and occur successive binary division. PT273 and PT285 strains belong to Thraustochytrium genus, thallus directly develop and cleave into sporangium. PT274 strain belong to Aplanochytrium genus with two distinct development, amoeboid cells are found, they rapidly round up and become sporangium; and successive binary cell division. PT270, PT81 and PT84 strains belong to genus Schizochytrium, they have successive binary cell division, zoospores release.Trong thập kỷ qua, vi tảo dị dưỡng Thraustochytrids thu hút sự quan tâm lớn của khoa học và công nghiệp bởi những lợi ích đối với sức khỏe mà chúng đem lại. Thraustochytrids được tìm thấy ở nhiều vùng sinh thái biển khác nhau như các vùng ven bờ, vùng ngập mặn và vùng trầm tích bao gồm cả đáy biển sâu. Thraustochytrids thường tập trung nhiều trên mảnh vụn hữu cơ, trên các loài tảo lớn và lá cây mục nát với vai trò quan trọng như các sinh vật phân giải. Thraustochytrids dạng đơn bào, nhân thực, hóa dị dưỡng. Mười chủng Thraustochytrids có ký hiệu PT269, PT270, PT273, PT274, PT279, PT284, PT285, PT287, PT81, PT84 được phân lập từ 4 vị trí thu mẫu ở rừng ngập mặn Xuân Thủy, Nam Định. Trong báo cáo này, Thraustochytrids được phân loại dựa vào đặc điểm hình thái kết hợp dữ liệu về 18S rDNA. Mười chủng Thraustochytrids chia thành ba nhóm hình thái khuẩn lạc và bốn nhóm hình dạng tế bào. Kết quả phân tích giải trình tự 18S rDNA cho thấy tính tương đồng đạt 99-100% và các chủng này thuộc bốn chi của họ Thraustochytriaceae. Bốn chủng PT269, PT279, PT284 và PT287 thuộc chi Aurantiochytrium, hình thành tế bào dạng amip và sinh sản bằng cách phân đôi tế bào liên tiếp. Hai chủng PT273 và PT285 thuộc chi Thraustochytrium, tế bào trực tiếp hình thành túi bào tử và phân cắt trong túi bào tử. Chủng PT274 thuộc chi Aplanochytrium, với hai phương thức sinh sản bằng cách hình thành tế bào dạng amip, amip biến đổi vo tròn nhanh sau đó hình thành túi bào tử; và sinh sản phân đôi tế bào liên tiếp. Ba chủng PT270, PT81 và PT84 thuộc chi Schizochytrium, phân đôi tế bào liên tiếp, giải phóng động bào tử
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN LÊN TỶ LỆ SỐNG VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ KHOANG CỔ NEMO CON (AMPHIPRION OCELLARIS CUVIER, 1830)
Cá khoang cổ nemo 15 ngày tuổi được nuôi trong hệ thống nước hở gồm các bể kính có thể tích 15lít, mật độ 2 con/lít, với 4 loại thức ăn khác nhau: lô 1: ấu trùng (Nauplius) của Artemia (mật độ 5 – 7 con/ml); lô 2: thịt tôm tươi xay nhỏ; lô 3: thức ăn tổng hợp (VANNA); lô 4: Copepoda (mật độ 5 – 7 con/ml). Các lô thí nghiệm được kiểm tra tỷ lệ sống và quan sát tình trạng sức khỏe của cá hàng ngày. Định kỳ cân, đo cá 10 ngày/lần, xác định tăng trưởng chiều dài (L, mm), khối lượng (W, g) và tốc độ sinh trưởng đặc trưng ngày về chiều dài toàn thân (SGRL) của các lô cá thí nghiệm. Kết quả cho thấy tăng trưởng chiều dài và khối lượng của cá khoang cổ nemo 60 ngày tuổi ăn Copepoda (21,8mm và 0,204g) và thức ăn tổng hợp (21,5 mm và 0,19g) cao hơn đáng kể so với cá ăn Artemia (20,3mm; 0,16g) và ăn tôm (17,2mm; 0,102 g). Tốc độ sinh trưởng đặc trưng trung bình ngày của lô cá ăn Copepoda (1%/ngày) và thức ăn tổng hợp (0,98%/ngày) cao hơn đáng kể so với cá ăn Artemia (0,87%/ngày) và thịt tôm (0,53%/ngày). Tỷ lệ sống của cá khoang cổ nemo 60 ngày tuổi dao động từ 74 - 88%, đạt cao nhất ở lô cá ăn Artemia (88%), tiếp theo là cá ăn thức ăn tổng hợp (84%), Copepoda (80%) và thấp nhất ở lô cá ăn thịt tôm (74%).Summary: Nemo fish (Amphiprion ocellaris) were cultured in open system including 15-liter tanks, with density of 2 individuals/liter and fed on 4 different diets separately: diet 1: Nauplius of Artemia (density of 5-7 individuals/ml); diet 2: shrimp flesh; diet 3: commercial diet (VANNA); diet 4: Copepod (density of 5 – 7 individuals/ml). Survival and health of the fish were observed daily. Every 10 days, total length (L,mm), weight (W,g) and specific growth rate in length (SGRL%/day) of the fish were estimated. The result showed that the length and weight of 60 days-old nemo fish fed on Copepod (21.8mm and 0.204g) and commercial diet (21.5mm and 0.19g) were significantly higher than those of the fish fed on Artemia (20.3mm; 0.16g) and shrimp flesh (17.2mm; 0.102 g). The average specific growth rate of the fish fed on Copepod (1%/day) and the commercial diet (0.98%/day) were significantly higher than those of the fish fed on Artemia (0.87%/day) and shrimp flesh (0.53%/day). The survival rate of the fish ranged from 74-88%, with the highest of the fish fed on Artemia (88%), following the fish fed on commercial diet (84%) and Copepod (80%), the lowest of the fish fed on shrimp flesh (74%)
Ảnh hưởng của thời gian ngâm và nẩy mầm đến sự thay đổi thành phần acid amin hòa tan và hoạt tính enzyme protease của một số giống lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long
Ảnh hưởng của điều kiện ủ nẩy mầm lên đến sự thay đổi của thành phần acid amin hòa tan và hoạt tính enzyme protease trong 5 giống lúa: IR 5451, IR 50404, OM 4900, Jasmine 85, OM 6976 được khảo sát. Hạt được ngâm trong 24 giờ bằng nước cất (sau 12 giờ ngâm, để ráo 30 phút và thay nước mới) và nảy mầm ở nhiệt độ 30oC, thời gian nẩy mầm thay đổi từ 1-8 ngày. Kết quả cho thấy, hoạt tính của enzyme protease gia tăng theo suốt thời gian nẩy mầm từ ngày 1-8 ở tất cả 5 giống lúa khảo sát và đạt cao nhất ở ngày thứ 6-7 nẩy mầm và bắt đầu giảm hoạt tính từ ngày 8, ngoại trừ giống lúa Jasmine 85, hoạt tính enzyme protease đạt cao nhất sau ngày 3 và bắt đầu giảm hoạt tính từ ngày 4 nẩy mầm. Sự thay đổi hàm lượng acid amin hòa tan (mg/g) thể hiện theo hướng gia tăng tương ứng với gia gia tăng hoạt tính của enzyme protease và không giống nhau ở các giống. Tổn thất chất khô của hạt trong quá trình nẩy mầm cũng gia tăng theo thời gian và thể hiện không giống nhau ở các giống. Như vậy, thời gian ngâm và nẩy mầm có tác động khác nhau đối với hoạt tính enzyme protease đối với từng giống lúa, và sự thay đổi đặc tính hạt sau nẩy mầm cũng thể hiện sự khác nhau ở mỗi giống lúa khác nhau
Các nhân tố ảnh hưởng tới niềm tin với chương trình học đại học trực tuyến của thế hệ Z tại Hà Nội
Thông qua dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát 356 đáp viên, nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng tới niềm tin với chương trình học đại học trực tuyến của thế hệ Z tại Hà Nội. Kết quả chỉ ra, Nhận thức về tính hữu ích, Danh tiếng, Nhận thức về tính bảo mật và Chất lượng dịch vụ là 4 nhân tố có ảnh hưởng tới Niềm tin; đồng thời, Niềm tin và Nhận thức về tính hữu ích là tiền đề của Ý định học đại học trực tuyến. Từ đó, một số khuyến nghị được đề xuất nhằm nâng cao niềm tin và ý định tham gia của người học đối với chương trình
Đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh An Giang
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) tỉnh An Giang, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp chưa cao, chỉ có 55% HTXNN được xếp loại mạnh, trung bình/yếu (45%). Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra khó khăn của HTXNN là thiếu vốn (do số góp vốn của các thành viên HTX thấp, bình quân 100.000 đồng/thành viên HTX); và quy mô diện tích đất do HTXNN quản lý thấp (do thành viên HTX tham gia vào HTXNN có diện tích đất sản xuất ít, thấp nhất 0,2 ha). Đồng thời, qua phân tích kết quả hồi quy cho thấy, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTXNN bị tác động bởi các yếu tố: năm thành lập HTXNN, nguồn vốn, trình độ quản lý của ban giám đốc và hình thức hoạt động dịch vụ của HTXNN
INVESTIGATION IN LOADING 5-FLUOROURACIL ABILITY OF IRON-ORGANIC FRAMEWORKS
Materials MIL-53(Fe), MIL-88(Fe) and MIL-100(Fe) have the ability to absorb many different compounds. In addition, the materials are small in size, highly bio-compatible, with no human toxicity. These materials were chosen to carry 5-fluorouracil (5-FU) for cancer treatment. Synthetic materials were characterized by scanning electron microscopy (SEM), X-ray diffraction (XRD) and surface characteristics (BET). 5-FU loading and releasing ability of MIL-53(Fe), MIL-88(Fe) and MIL-100(Fe) have been investigated by UV-Vis spectrophotometer. The results showed that the MIL-53(Fe), MIL-88(Fe), and MIL-100(Fe) are capable of carrying 5-FU with capacity exceeding 0.131 g/g, 0.28 g/g, 0.66 g/g respectively and mostly released after 10 days. The cancer cell toxicity and slow drug release ability of MIL(Fe)@5-FU were also tested by in-vitro method. Iron-organic frameworks are promising materials for cancer treatment
- …