5 research outputs found
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH VỚI KHÁNG NGUYÊN POLYHEDRIN CỦA MONODON BACULOVIRUS (MBV) TRÊN CHUỘT BALB/c
SUMMARY STUDY ON THE IMMUNE RESPONSE OF BALB/c MICE IMMUNIZED WITH NATIVE AND RECOMBINANT POLYHEDRIN OF MONODON BACULOVIRUS (MBV) Monodon baculovirus (MBV) has been considered as a major causative agent in aquaculture industry shrimps and has caused severe losses for shrimp farmers. The recent diagnostic kits for MBV detection were developed based on polyhedrin (polh), the major constituent protein of occlusion bodies of MBV. It has been known that the specificity and sensitivity of the antibodies to polh (anti-polh) is a critical issue for the success of MBV diagnostic kit development. In this study we used native and recombinant polh to immunized BALB/c mice and evaluated the humoral immune response of the mice by characterization of the antibodies against these antigens. Two groups of BALB/c mice (4/each group) were injected with native polh purified from MBV-infected Penaeus monodon and recombinant polh purified from the recombinant E. coli strain, respectively. The Western blot analysis showed that these antibodies reacted specifically to the native polh from MBV-infected Penaeus monodon. The antibody titer of each BALB/c mouse was evaluated by ELISA using purified native polh. Based on ELISA results, the mice with highest antibody titers against the native and recombinant polh were selected. This study provides fundamental data for hybridoma cell lines creation to produce monoclonal antibodies against polh and use for MBV diagnostic kit development. Keyword. Immune response, BALB/c mice, Polyhedrin, Monodon Baculovirus, ELISA, Western blot
Ảnh hưởng của dung môi và phương pháp trích ly đến khả năng chiết tách các hợp chất phenolics, saponins và alkaloids từ vỏ quả ca cao (Theobroma cacao L.)
Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của dung môi (nước, ethanol, methanol, ethyl acetate, chloroform, acetone và n-hexane) và phương pháp trích ly (truyền thống, hỗ trợ siêu âm, hỗ trợ vi sóng) đến khả năng chiết tách các hợp chất phenolics, saponins và alkaloids từ vỏ quả ca cao. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong số 07 dung môi thử nghiệm thì methanol và n-hexane có khả năng chiết tách hợp chất phenolics và alkaloids tốt nhất nhưng không có sự khác biệt đáng kể so với nước (P < 0,05), trong khi đó, methanol là dung môi có khả năng chiết tách hợp chất saponins tốt hơn so với các dung môi còn lại. Giữa 03 phương pháp trích ly khảo sát thì trích ly hỗ trợ vi sóng có khả năng chiết tách hợp chất phenolics và saponins hiệu quả nhất và có sự khác biệt đáng kể so với 02 phương pháp còn lại (P < 0,05), tuy nhiên trích ly hỗ trợ siêu âm có khả năng chiết tách hợp chất alkaloids hiệu quả hơn so với 02 phương pháp còn lại. Vì vậy, nghiên cứu này đề xuất sử dụng nước để chiết tách hợp chất phenolics và alkaloids, còn methanol để chiết tách hợp chất saponins; trích ly hỗ trợ vi sóng để chiết tách hợp chất phenolics và saponins, còn trích ly hỗ trợ siêu âm để chiết tách hợp chất alkaloids từ vỏ quả ca cao.