329 research outputs found

    PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC NGUYÊN TỐ VẾT TRONG CÂY ARTICHOKE TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP HUỲNH QUANG TIA X PHẢN XẠ TOÀN PHẦN

    Get PDF
    Artichokes, which provide a lot of nutrients and minerals, are a specialty of Dalat. In our investigation, artichokes were collected at two artichoke farms in Ward 12 of Dalat from 2nd to 16th February 2020. Artichoke stems, leaves, flowers, and roots were studied with the Total Reflection X-ray Fluorescence (TXRF) technique. Twelve artichoke samples were collected, three samples for each part of the artichoke. TXRF technique is commonly used in qualitative and quantitative analyses of element compositions in solid, liquid, and gas samples. The main benefits of TXRF include simplicity, rapid measurement, simultaneous determination of the concentrations of many elements, small sample size, and no matrix effects. This study aimed to determine the concentrations of inorganic elements in locally grown artichokes. Concentrations of eleven trace elements, P, K, Ca, Mn, Fe, Cu, Zn, As, Cd, Hg, and Pb, are presented in the results. Most elements have concentrations similar to those found in previous studies, except for cadmium, which is notably higher.Artichoke là loại rau đặc biệt tại thành phố Đà Lạt, nó cung cấp rất nhiều chất dinh dưỡng và khoáng chất. Trong nghiên cứu này, cây Artichoke được thu thập tại hai vùng Artichoke ở phường 12 thành phố Đà Lạt từ ngày 02 đến ngày 16 tháng 02 năm 2020. Những phần Artichoke được sử dụng trong nghiên cứu gồm: Hoa, lá, thân, và rễ. Mười hai mẫu artichoke đã được thu thập với ba mẫu cho từng bộ phận. Kỹ thuật huỳnh quang tia X (TXRF) đã được sử dụng trong nghiên cứu–đây là kỹ thuật thường sử dụng trong phân tích định tính và định lượng của các nguyên tố trong các loại mẫu: Rắn, lỏng, và khí. TXRF có nhiều ưu điểm như phân tích đơn giản, phân tích nhanh, phân tích đồng thời nhiều nguyên tố, mẫu mỏng, và không bị hiệu ứng matrix. Mục đích của nghiên cứu này là xác định nồng độ các nguyên tố trong các phần của cây Artichoke. Kết quả đã xác định được 11 nguyên tố vết, bao gồm: P, K, Ca, Mn, Fe, Cu, Zn, As, Cd, Hg, và Pb. So sánh với các nghiên cứu trước đây, hầu hết hàm lượng các nguyên tố này là tương đồng với số liệu trước, ngoại trừ nguyên tố Cadmium có hàm lượng cao hơn đáng kể

    LỌC NHIỄU VÀ PHÁT HIỆN BIÊN ẢNH TRONG KHUẾCH TÁN PHI TUYẾN KHÔNG ĐẲNG HƯỚNG

    Get PDF
    SUMMARYNonlinear Anisotropic Diffusion (NAD) is a smoothing while edge preserving process, which itself depends on local properties of the image. In order to avoid blurring of edges, automated  problem  for detecting edge pixels also differentiate between edge noise is important in NAD method. The main contribution in this paper to introduce an active stopping-function instead of Perona-Malik’s stopping-function and Tukey’s stopping-function in NAD model. Numerical experimental results are demonstrated for comparing effective of these stopping-functions to image quality evaluation criteria.  SUMMARYNonlinear Anisotropic Diffusion (NAD) is a smoothing while edge preserving process, which itself depends on local properties of the image. In order to avoid blurring of edges, automated  problem  for detecting edge pixels also differentiate between edge noise is important in NAD method. The main contribution in this paper to introduce an active stopping-function instead of Perona-Malik’s stopping-function and Tukey’s stopping-function in NAD model. Numerical experimental results are demonstrated for comparing effective of these stopping-functions to image quality evaluation criteria.

    Bảng phiên âm quốc tế. Bản tiếng Việt

    Get PDF
    The present Vietnamese version of the International Phonetic Alphabet was produced as part of a project by the Alphabet, Charts and Fonts committee of the International Phonetic Association to collect and post IPA charts whose metatext is in languages other than English (but which are in all other ways the same as the current chart in English). This project is inspired by the 2011 publication of a Chinese IPA chart, by the Phonetic Association of China, in the Journal of the IPA. This chart is currently a draft, open for public comment. After a period for comments, the committee will ask the full Council of the IPA to approve these charts for permanent posting on the IPA’s website.Le présent document est une version vietnamienne de l'Alphabet phonétique international (API), produite dans le cadre d'un projet du comité Alphabet, tableaux et polices de l'Association phonétique internationale visant à établir et publier des tableaux de l'API dont le métatexte soit dans des langues autres que l'anglais (mais qui soient par ailleurs en tous points identiques au tableau original anglais). Ce projet s'inspire de la publication en 2011 d'un tableau de l'API en chinois, par l'Association phonétique de Chine, dans la revue de l'Association phonétique internationale (Journal of the IPA). Le tableau vietnamien constitue, dans sa forme actuelle, une proposition ouverte aux commentaires du public. Après une certaine période, le comité demandera au Conseil de l'Association Phonétique Internationale d'approuver ces cartes en vue d'une publication permanente sur le site internet de l'Association.Tập tin này gồm: bản tiếng Việt của Bảng phiên âm quốc tế (IPA), và một số giải thích về việc dịch các thuật ngữ sang tiếng Việt.Việc dịch gặp rất nhiều khó khăn do một số thuật ngữ chưa hề được dịch sang Tiếng Việt trước đây, một số khác lại được một số dịch giả dịch theo các cách khác nhau. Mỗi một thuật ngữ được đề xuất trong bảng IPA phiên bản tiếng Việt này đều đã được cân nhắc và trao đổi kĩ càng trong nhóm thực hiện để đưa ra phương án hợp lý nhất, tuân thủ 3 tiêu chí như sau:- Rõ và sát với nét nghĩa chính của thuật ngữ gốc,- Ưu tiên các cách dịch đã phổ biến và lưu hành trong giới Việt ngữ học,- Ngắn gọn, dễ hiểu và mang tính hệ thống

    Đặc điểm phân loại mười chủng vi tảo dị dưỡng Thraustochytrids phân lập từ rừng ngập mặn Xuân Thủy, Nam Định

    Get PDF
    Thraustochytrids have become of considerable industrial and scientific interest in the past decade due to their health benefits. Thraustochytrids are found in a wide variety of marine habitats such as the coastal, mangrove and sediments including the deep sea. Thraustochytrids are extremely common on the detritus, macroalgae and decaying leaf, they play an important role as organic matter-degrading microorganisms Thraustochytrids are unicellular, eukaryotic, chemo-organotrophic organisms. Ten thraustochytrids strains PT269, PT270, PT273, PT274, PT279, PT284, PT285, PT287, PT81, PT84 were isolated from four locations in Xuan Thuy mangroves, Nam Dinh. In this report, classification is based on morphology and 18S rDNA sequences. Ten Thraustochytrid strains could be classified into three types of colony and four types of cell morphology. Molecular phylogenetic analysis of 18S rDNA sequences showed homology score to be 99-100% and these strains belonged to four genera in the family Thraustochytriaceae. PT269, PT279, PT284 and PT287 strains belong to Aurantiochytrium genus, they produce amoeboid cells and occur successive binary division. PT273 and PT285 strains belong to Thraustochytrium genus, thallus directly develop and cleave into sporangium. PT274 strain belong to Aplanochytrium genus with two distinct development, amoeboid cells are found, they rapidly round up and become sporangium; and successive binary cell division. PT270, PT81 and PT84 strains belong to genus Schizochytrium, they have successive binary cell division, zoospores release.Trong thập kỷ qua, vi tảo dị dưỡng Thraustochytrids thu hút sự quan tâm lớn của khoa học và công nghiệp bởi những lợi ích đối với sức khỏe mà chúng đem lại. Thraustochytrids được tìm thấy ở nhiều vùng sinh thái biển khác nhau như các vùng ven bờ, vùng ngập mặn và vùng trầm tích bao gồm cả đáy biển sâu. Thraustochytrids thường tập trung nhiều trên mảnh vụn hữu cơ, trên các loài tảo lớn và lá cây mục nát với vai trò quan trọng như các sinh vật phân giải. Thraustochytrids dạng đơn bào, nhân thực, hóa dị dưỡng. Mười chủng Thraustochytrids có ký hiệu PT269, PT270, PT273, PT274, PT279, PT284, PT285, PT287, PT81, PT84 được phân lập từ 4 vị trí thu mẫu ở rừng ngập mặn Xuân Thủy, Nam Định. Trong báo cáo này, Thraustochytrids được phân loại dựa vào đặc điểm hình thái kết hợp dữ liệu về 18S rDNA. Mười chủng Thraustochytrids chia thành ba nhóm hình thái khuẩn lạc và bốn nhóm hình dạng tế bào. Kết quả phân tích giải trình tự 18S rDNA cho thấy tính tương đồng đạt 99-100% và các chủng này thuộc bốn chi của họ Thraustochytriaceae. Bốn chủng PT269, PT279, PT284 và PT287 thuộc chi Aurantiochytrium, hình thành tế bào dạng amip và sinh sản bằng cách phân đôi tế bào liên tiếp. Hai chủng PT273 và PT285 thuộc chi Thraustochytrium, tế bào trực tiếp hình thành túi bào tử và phân cắt trong túi bào tử. Chủng PT274 thuộc chi Aplanochytrium, với hai phương thức sinh sản bằng cách hình thành tế bào dạng amip, amip biến đổi vo tròn nhanh sau đó hình thành túi bào tử; và sinh sản phân đôi tế bào liên tiếp. Ba chủng PT270, PT81 và PT84 thuộc chi Schizochytrium, phân đôi tế bào liên tiếp, giải phóng động bào tử

    Nghiên cứu trích ly và bảo quản -oryzanol, acid ferulic từ cám gạo

    Get PDF
    Cám gạo là một nguồn nguyên liệu dồi dào rẻ tiền nhưng giàu các hợp chất chức năng, chất chống oxy hóa như γ-oryzanol, acid ferulic và tocopherols. Tuy nhiên, hầu hết cám gạo sau quá trình xay xát chỉ được sử dụng như là một phụ phẩm.  Vì vậy, nghiên cứu tối ưu hóa các điều kiện trích ly γ-oryzanol và acid ferulic từ cám gạo giống lúa IR 50404 bằng phương pháp sóng siêu âm đã được thực hiện nhằm nâng cao giá trị nguồn nguyên liệu này. Ba thông số được khảo sát trong quá trình trích ly gồm tỷ lệ nguyên liệu/dung môi ethanol sử dụng (g/mL), nhiệt độ (°C) và thời gian trích ly (phút). Hàm lượng γ-oryzanol và acid ferulic thu được trong dịch trích ly cao nhất đạt 1.544,552 mg/100g và 18,537 mg/100g trong điều kiện trích ly có tỷ lệ nguyên liệu và dung môi ethanol sử dụng là 1/20 g/mL ở nhiệt độ 40°C và thời gian 40 phút. Với kết quả thu được, nghiên cứu tiếp tục khảo sát tỷ lệ dịch trích ly và hỗn hợp dung môi (methanol:acetone) sử dụng trong quá trình làm giàu γ-oryzanol. Tỷ lệ dịch trích ly và hỗn hợp dung môi sử dụng thích hợp được lựa chọn là 1/60 g/mL thu được hàm lượng γ-oryzanol và acid ferulic trong sản phẩm tăng lên đạt 2.485,604 mg/100g chất khô nguyên liệu (CKNL) và 27,748 mg/100g CKNL. Cuối cùng, sản phẩm được bảo quản trong bao bì thủy tinh màu tối ở nhiệt độ -18°C trong thời gian 3 tuần cho thấy ít có sự biến động về hàm lượng γ-oryzanol, acid ferulic và hoạt tính chống oxi hóa trong sản phẩm

    Xây dựng các video clips nói tiếng Anh để quảng bá cộng đồng và phát triển kỹ năng nói

    Get PDF
    Quảng bá cộng đồng trở nên phổ biến trong thời gian gần đây, nhất là qua hình ảnh video clip. Xây dựng video clip tiếng Anh quảng bá giúp phát triển kỹ năng nói trong học sinh trung học phổ thông (THPT). Nghiên cứu này tìm hiểu nhận thức của giáo viên và học sinh về phát triển kỹ năng nói tiếng Anh và các hoạt động xây dựng video clip quảng bá mà thông qua đó phát triển kỹ năng nói tiếng Anh. Trong nghiên cứu, các tác giả trình bày chuổi các hoạt động của Dự án Panorama cho ra sản phẩm video clip quảng bá cộng đồng. Sau đó đăng video clip lên trang Youtube và chia sẻ đến các mạng xã hội khác. Người tham gia xem video clip và trả lời bảng câu hỏi về chủ đề. Số liệu thu thập từ 1.304 giáo viên và học sinh (n=1.304), trong đó có 608 giáo viên và 696 học sinh THPT. Kết quả chỉ ra giáo viên và học sinh rất quan tâm đến các hoạt động phát triển kỹ năng nói tiếng Anh mặc dù môi trường thực hành có hạn chế. Cả giáo viên và học sinh đồng ý rất cao với xây dựng video clip quảng bá cộng đồng qua đó phát triển kỹ năng nói tiếng Anh trong học sinh THPT

    Chính sách hỗ trợ và quản lý huy động vốn qua công nghệ tài chính - Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam

    Get PDF
    Huy động vốn qua công nghệ tài chính (Fintech) là hình thức huy động vốn rất phát triển tại nhiều quốc gia trên thế giới trong những năm gần đây, thể hiện được vai trò quan trọng đối với sự phát triển của các dự án khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo. Tuy nhiên, tại Việt Nam, hoạt động huy động này vẫn còn rất sơ khai và cần nhiều chính sách hỗ trợ để phát triển tương xứng với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Bài viết đưa ra những khái niệm tổng quan về hoạt động huy động vốn qua Fintech, tổng hợp những bài học kinh nghiệm quốc tế về phát triển hệ sinh thái huy động vốn qua công nghệ tài chính, từ đó đưa ra một số đề xuất đối với nền kinh tế Việt Nam để phát triển hoạt động này

    Thành phần hóa học dịch chiết etyl axetat cây bảy lá một (Paris polyphylla var. chinensis Franchet) trồng tại Việt Nam

    Get PDF
    Phytochemical investigation of the ethyl acetate extract of Paris polyphylla var. chinensis Franchet led to the isolation of 6 compounds, including stigmasterol (1), pennogenin (2), quercetin (3), (+)-trans-ε-viniferin (4), diosgenin-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranoside (ophiopogonin C’, 5), and diosgenin-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-[β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-β-D-glucopyranoside (gracillin, 6). Their structures were elucidated by 1D, 2D-NMR spectra, HR-ESI-MS and APCI-MS, and in comparison with reported data. Keywords. Paris polyphylla var. chinensis, gracillin, pennogenin, ophiopogonin C’, spirostan steroid

    PHÂN TÍCH NGUYÊN TỐ VẾT LẮNG ĐỌNG TRONG KHÔNG KHÍ QUA RÊU BARBULA INDICA TẠI THÀNH PHỐ BẢO LỘC SỬ DỤNG KỸ THUẬT HUỲNH QUANG TIA X PHẢN XẠ TOÀN PHẦN

    Get PDF
    In this investigation, the Total Reflection X-ray Fluorescence (TXRF) technique detected 24 elements: Al, P, S, Cl, K, Sr, Sc, Ti, Mn, Fe, Co, Cu, Zn, As, Br, Ba, La, Eu, Tb, Dy, Ta, Pb, Th, and U in Barbula indica moss collected at Baoloc (Vietnam) from November 2019 to March 2020. Factor analysis was used to explain contamination sources at the sampling sites. This study showed that the passive moss biomonitoring and TXRF techniques are efficient and very suitable for detecting trace elements due to atmospheric deposition in developing countries, especially Vietnam and some Asian countries.Trong nghiên cứu này, kỹ thuật huỳnh quang tia X phản xạ toàn phần (TXRF) được ứng dụng đã xác định được 24 nguyên tố, bao gồm: Al, P, S, Cl, K, Sr, Sc, Ti, Mn, Fe, Co, Cu, Zn, As, Br, Ba, La, Eu, Tb, Dy, Ta, Pb, Th, và U trên rêu Barbula Indica tại thành phố Bảo Lộc (Việt Nam) từ tháng mười một năm 2019 đến tháng ba năm 2020. Kết quả cũng đã dự đoán những nguồn ô nhiễm mang lại. Ở nghiên cứu này cho thấy việc sử dụng mẫu rêu có sẵn, và kỹ thuật TXRF là hiệu quả, rất thuận lợi để xác định sự lắng động các nguyên tố vết trong không khí cho những quốc gia đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam và các nước Châu Á

    Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, tỷ lệ mol Ce/Fe đến sự hình thành pha oxit hỗn hợp CeO2-Fe2O3.

    Get PDF
    The preparation of CeO2-Fe2O3 mixed oxides by combustion method using cerium(IV) nitrate, iron(III) nitrate and polyvinyl alcohol (PVA) was described in this paper. Effects of preparative parameters namely, calcination temperature, Ce/Fe molar ratio on the phase formation of CeO2–Fe2O3 mixed oxides were investigated. The prepared CeO2–Fe2O3 mixed oxides powders were characterized by X-ray Diffraction (XRD), Scanning Electron Microscopy (SEM) and specific surface area analysis from N2 adsorption data at 77 K by Brunaure-Emmet-Teller (BET) method. Samples synthesized under optimal conditions has an average crystalline size 50 nm with large specific area of 68.9 m2/g. Keywords. CeO2–Fe2O3 mixed oxide, cerium(IV) nitrate, iron(III) nitrate, polyvinyl alcohol, combustion method
    corecore