24 research outputs found
HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HOÁ VÀ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA CAO CHIẾT TỪ THÂN CÂY SÂM ĐÁ – Myxopyrum smilacifolium
Myxopyrum smilacifolium is an infused herb commonly used in folk remedies in Vietnam and other countries worldwide to treat nervous disorders, rheumatism, and bronchitis. The antioxidant potential of the ethanol extract was evaluated through DPPH and ABTS radical scavenging and the total antioxidant capacity method. The results show that the extract possesses high antioxidant activity, with a low IC50 value (IC50 = 42.23 and 46.57 μg·mL–1 for DPPH and ABTS radical scavenging capacity), and the total antioxidant capacity was 207.28 ± 8.43 mg GA·g–1. The chemical composition of Myxopyrum smilacifolium trunk extract, namely the total phenolics, total flavonoid, polysaccharides, and triterpenoid, was examined by using the colourimetric method. Their quantities are equivalent to 149.12 ± 1.36 mg GA·g–1 and 91.39 ± 1.33 mg QE·g–1, 5.12 ± 0.07%, and 35.22 ± 0.81 mg oleanolic acid·g–1, respectively. Specifically, the total triterpenoid content of Myxopyrum smilacifolium trunk was reported for the first time.Sâm đá là một loại thảo dược được sử dụng trong các bài thuốc dân gian của Việt Nam và một số nước trên thế giới để điều trị rối loạn thần kinh, tê thấp và viêm phế quản. Khả năng chống oxy hoá của cao ethanol từ thân cây Sâm đá được đánh giá thông qua ba mô hình: tổng khả năng chống oxy hoá, khả năng bắt gốc tự do DPPH và khả năng bắt gốc tự do ABTS. Kết quả cho thấy cao ethanol có khả năng chống oxy hoá tốt với IC50 thấp (IC50 = 42,23 và 46,57 μg·mL–1 tương ứng với khả năng bắt gốc DPPH và ABTS) và hàm lượng các chất chống oxy hoá cao (207,28 ± 8,43 mg GA·g–1). Hàm lượng các hợp chất có hoạt tính sinh học (tổng các hợp chất phenol, tổng flavonoid, tổng triterpenoid và polysaccharide) trong cao ethanol từ thân cây Sâm đá được xác định bằng phương pháp trắc quang. Hàm lượng tổng các hợp chất phenol và flavonoid là 149,12 ± 1,36 mg GA·g–1 và 91,39 ± 1,33 mg QE·g–1; hàm lượng polysacharide và triterpenoid là 5,12 ± 0,07% và 35,22 ± 0,81 mg oleanolic acid·g–1. Lần đầu tiên, tổng hàm lượng triterpenoid trong thân cây Sâm đá được công bố
PHÂN TÍCH HỆ PHIÊN MÃ VÀ SÀNG LỌC MỘT SỐ GEN GIẢ ĐỊNH LIÊN QUAN TỚI TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG Ở TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)
Tôm sú (Penaeus monodon) là loài thủy sản nuôi trồng đem lại nguồn lợi lớn cho quốc gia. Trong những năm gần đây, xuất khẩu tôm sú có thể đạt gần một tỷ USD/năm. Tuy nhiên, các dữ liệu về hệ gen và hệ phiên mã của tôm sú còn hạn chế khiến cho việc nghiên cứu phục vụ cho việc chọn tạo giống với những tính trạng quan trọng như tăng trưởng nhanh, kháng bệnh còn gặp nhiều khó khăn. Giải trình tự và phân tích hệ phiên mã tôm sú sẽ cung cấp các dữ liệu quan trọng cho công tác chọn giống tôm sú. Trong nghiên cứu này, từ gói dữ liệu giải trình tự thế hệ mới mô cơ và mô gan tụy tôm sú thu nhận từ vùng biển Bắc Trung Bộ Việt Nam, chúng tôi đã đánh giá, tiền xử l. và lắp ráp de novo hệ phiên mã, tinh sạch và thu được 17.406 unigene với kích thước trung bình là 403,06 bp, N50 là 402 bp. Toàn bộ các unigene trong hệ phiên mã tinh sạch được chú giải với 4 cơ sở dữ liệu khác nhau và đã sàng lọc được 51 unigene liên quan đến tính trạng tăng trưởng. Phân tích biểu hiện cho thấy 16.148 unigene có sự biểu hiện khác biệt giữa mô cơ và mô gan tụy. Những kết quả này sẽ là nguồn dữ liệu hữu ích về hệ phiên mã tôm sú và có thể được áp dụng cho nhiều nghiên cứu tiếp theo đặc biệt trong việc sàng lọc các chỉ thị phân tử liên kết với những tính trạng có . nghĩa kinh tế quan trọng ở tôm sú
Rifampicin resistant 'Mycobacterium tuberculosis' in Vietnam, 2020–2022
Objective: We conducted a descriptive analysis of multi-drug resistant tuberculosis (MDR-TB) in Vietnam’s two largest cities, Hanoi and Ho Chi Minh city.
Methods: All patients with rifampicin resistant tuberculosis were recruited from Hanoi and surrounding provinces between 2020 and 2022. Additional patients were recruited from Ho Chi Minh city over the same time period. Demographic data were recorded from all patients, and samples collected, cultured, whole genome sequenced and analysed for drug resistance mutations. Genomic susceptibility predictions were made on the basis of the World Health Organization’s catalogue of mutations in Mycobacterium tuberculosis associated with drug resistance, version 2. Comparisons were made against phenotypic drug susceptibility test results where these were available. Multivariable logistic regression was used to assess risk factors for previous episodes of tuberculosis.
Results: 233/265 sequenced isolates were of sufficient quality for analysis, 146 (63 %) from Ho Chi Minh City and 87 (37 %) from Hanoi. 198 (85 %) were lineage 2, 20 (9 %) were lineage 4, and 15 (6 %) were lineage 1. 17/211 (8 %) for whom HIV status was known were infected, and 109/214 (51 %) patients had had a previous episode of tuberculosis. The main risk factor for a previous episode was HIV infection (odds ratio 5.1 (95 % confidence interval 1.3–20.0); p = 0.021). Sensitivity for predicting first-line drug resistance from whole genome sequencing data was over 90 %, with the exception of pyrazinamide (85 %). For moxifloxacin and amikacin it was 50 % or less. Among rifampicin-resistant isolates, prevalence of resistance to each non-first-line drug was < 20 %.
Conclusions: Drug resistance among most MDR-TB strains in Vietnam’s two largest cities is confined largely to first-line drugs. Living with HIV is the main risk factor among patients with MDR-TB for having had a previous episode of tuberculosis
Giáo trình giải phẫu sinh lý vật nuôi : Dùng trong các trường Trung học Chuyên nghiệp
214 tr. : minh hoạ ; 24 c
Vật liệu khung cơ kim dựa trên khung sườn đơn và khung sườn đan xen
Vật liệu khung cơ kim khung sườn đơn (MT-1) và khung sườn đan xen (int-MT-1) được tổng hợp bằng phương pháp nhiệt dung môi từ muối kẽm nitrate và 1,4-benzenedicarboxylic acid trong dung môi N,N¢-dimethylformamide (DMF). Hình dáng của vật liệu tạo thành được xác định bằng kính hiển vi kỹ thuật số NHV-CAM. Cấu trúc khung sườn đơn và khung sườn đan xen của vật liệu tạo thành được xác định bằng phương pháp nhiễu xạ tia X dạng bột (PXRD) và sự khác nhau về độ bền nhiệt của chúng được chứng minh bằng phương pháp phân tích nhiệt trọng lượng (TGA). Độ xốp của vật liệu được xác định bằng phương pháp Brunauer-Emmett-Teller (BET) qua đường hấp phụ đẳng nhiệt N2 ở 77 K. Kết quả cho thấy vật liệu khung cơ kim khung sườn đơn và khung sườn đan xen được tổng hợp thành công như mong đợi. Cả hai vật liệu đều có độ kết tinh tốt, độ bền nhiệt cao và diện tích bề mặt riêng lớn
Từ điển sinh học : Dùng cho học sinh, sinh viên
661 tr. : minh hoạ màu ; 21 cm