62 research outputs found
ĐỘ LINH ĐỘNG CỦA KHÍ ĐIỆN TỬ HAI CHIỀU TỒN TẠI TRONG MGZNO/ZNO CÓ CÁC CẤU HÌNH TẠP KHÁC NHAU
Độ linh động của khí điện tử hai chiều (2DEG) tồn tại trong các cấu trúc dị chất chịu sự chi phối bởi nhiều yếu tố. Một trong những yếu tố đó là cấu hình tạp của chúng. Cấu hình tạp không những chi phối sự phân bố khí điện tử trong giếng lượng tử của cấu trúc dị chất mà nó còn ảnh hưởng đến độ linh động của khí điện tử. Để có hệ hạt tải hai chiều tồn tại trong cấu trúc dị chất có nồng độ cao người ta thường pha tạp cho hệ. Tuy nhiên, với hệ vật liệu MgZnO/ZnO không cần pha tạp, hệ điện tử tồn tại trong hệ vẫn có nồng độ cao do đặc tính phân cực của chúng. Chúng tôi đánh giá ảnh hưởng của các cấu hình tạp khác nhau (đồng đều, điều biến và dạng delta) lên sự phân bố khí điện tử và độ linh động điện tử tồn tại trong các giếng lượng tử tạo bởi các cấu trúc dị chất MgZnO/ZnO khác nhau
Xác định hàm lượng cadimi trong một số loài cá nước ngọt bằng phương pháp ICP-OES
Analyses of cadmium concentrations in freshwater fishes were performed using ICP-OES. The emission line, source power, gas flow rate, volume of sample and amount of Cd were optimized. The effects of several foreign ions (Na, K, Ca, Mg, Al, Fe) were also investigated. Linear range was from 2 µg/L to 200 mg/L and linear regression was y = 1864.9x + 44.675, with correlation coefficient 0.9999. The limit of detection and limit of quantification were 0.52 and 1.73 µg/L, respectively. Recovery yield of Cd in the spiked Oreochromis sp. samples was almost 94.4 %. Concentrations of Cd in fish samples ranged from 22.7±2.9 to 28.6±3.1 µg.kg-1 and lower than permitted level set by Ministry of Health of Vietnam. Keywords. Cadmium, ICP-OES, freshwater
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THU GOM VÀ VẬN CHUYỂN RÁC NGHIÊN CỨU TẠI 6 ĐỊA BÀN CỦA HÀ NỘI
SUMMARYOne method of time and motion study on solid waste collection and transportation was used in 6 investigated sites in Hanoi. Survey sheets have been designed and trained to carrying out study waste collection by hand push cart/waste bins along assigned routes and the load by trucks at the loading point in the streets, volume of collected waste, time of loading and transportation, time of each activity of waste collection. The results showed that; sweeping and picking up waste discharged in to the pavements was the most time consuming accounting for 60% of the total time. One waste collector collected an average of about 824kg/person/day, an average volume of 14.8tons/day colleted in Nguyen Du ward; average of 616kg/person/day and the amount of 11 tons/day collected in Phan Chu Trinh ward. The organic waste with about 20-25% of the total generated waste was separated from the normal – landfilled waste going to the Cau Dien composting plant by waste separation at source (WSS) in Phan Chu Trinh and Nguyen Du wards. In other sites without WSS such as Kim Giang, Me Tri, Nghi Tan, Dong Anh town, the volume of waste is 6,3 tons/day, 25,6 tons/day, 53,4 tons/day, 16,1 tons/day respectfully. One waste collector collected an average of 782, 640, 847, 503kg/person/day in Kim Giang, Me Tri, Nghia Tan, Đong Anh town. The results showed that the good habitude of discharging waste at regulated place and time should be maintained and encouraged in order to increase the effectiveness of the waste collection and transportation. The distribution of manpower as well as optimal the collection route and schedule should be done to increase the productivity of waste collection and transportation. The mentioned study method on time and motion of waste collection and transportation as well as its use will create an effective tool and permit to carry out quantitatively the solid waste collection and transportation in Hanoi with the specific characteristics of narrow routes. It is need to detailed and technical document this study method in order to create one useful tool and technical method to investigate municipal solid waste management in Vietnam.SUMMARYOne method of time and motion study on solid waste collection and transportation was used in 6 investigated sites in Hanoi. Survey sheets have been designed and trained to carrying out study waste collection by hand push cart/waste bins along assigned routes and the load by trucks at the loading point in the streets, volume of collected waste, time of loading and transportation, time of each activity of waste collection. The results showed that; sweeping and picking up waste discharged in to the pavements was the most time consuming accounting for 60% of the total time. One waste collector collected an average of about 824kg/person/day, an average volume of 14.8tons/day colleted in Nguyen Du ward; average of 616kg/person/day and the amount of 11 tons/day collected in Phan Chu Trinh ward. The organic waste with about 20-25% of the total generated waste was separated from the normal – landfilled waste going to the Cau Dien composting plant by waste separation at source (WSS) in Phan Chu Trinh and Nguyen Du wards. In other sites without WSS such as Kim Giang, Me Tri, Nghi Tan, Dong Anh town, the volume of waste is 6,3 tons/day, 25,6 tons/day, 53,4 tons/day, 16,1 tons/day respectfully. One waste collector collected an average of 782, 640, 847, 503kg/person/day in Kim Giang, Me Tri, Nghia Tan, Đong Anh town. The results showed that the good habitude of discharging waste at regulated place and time should be maintained and encouraged in order to increase the effectiveness of the waste collection and transportation. The distribution of manpower as well as optimal the collection route and schedule should be done to increase the productivity of waste collection and transportation. The mentioned study method on time and motion of waste collection and transportation as well as its use will create an effective tool and permit to carry out quantitatively the solid waste collection and transportation in Hanoi with the specific characteristics of narrow routes. It is need to detailed and technical document this study method in order to create one useful tool and technical method to investigate municipal solid waste management in Vietnam
GIẢM PHÁT THẢI KHÍ MÊ TAN TRONG THAY ĐỔI PHƯƠNG THỨC QUẢN LÍ PHÂN VÀ XỬ LÍ DỊCH THẢI SAU BIOGAS
Vận dụng các phương pháp luận của Ủy ban liên quốc gia về biến đổi khí hậu (IPCC): AMS.IIID (thu hồi khí mê tan trong các hệ thống quản lí phân), AMS.IIIH (Thu hồi khí mê tan trong xử lí nước thải) và AMS.IC (sử dụng khí sinh học thay thế điện năng và nhiệt năng), kết hợp các thông số phân tích và đo đạc thực địa đã tính được phát thải nền, phát thải dự án và giảm thải khí mê tan trong xử lí chất thải cho một mô hình chăn nuôi quy mô trang trại nhỏ 45con/hộ và tính cho toàn huyện Yên Lạc với đầu lợn 58806 con. Theo khảo sát năm 2009, 52400 con lợn của huyện Yên Lạc thải ra 104,8 tấn phân lợn/ngày tương đương thải ra trên 6288 m3CH4/ngày. Việc quản lí phân trong hầm bioga, thay vì thải trực tiếp ra môi trường đã góp phần giảm 0,315 tCO2e/con/năm. Tiếp tục thu khí và xử lí dịch thải trong bể xử lí kị khí tăng cường cho kết quả giảm phát thải khí nhà kính thêm một lượng là 0,082 đến 0,089 tCO2e/con/năm. Khi sử dụng khí sinh học thu được tại bể thu khí chính và bể kị khí tăng cường thay thế cho nhiên liệu hóa thạch và điện năng thì góp phần giảm phát thải một lượng khí nhà kính là 0,072 tCO2e/con/năm. Tổng giảm phát thải khí nhà kính cho toàn bộ mô hình biogas cải tiến là 0,469 tCO2e đến 0,476tCO2e/con/năm. Nhận thấy, giai đoạn xử lí dịch thải sau bioga trong mô hình biogas cải tiến đã góp phần giảm phát thải một lượng khí nhà kính đáng kể là 5233,7 tCO2e toàn huyện, cho thấy mô hình biogas cải tiến là ưu việt, hiệu quả hơn so với mô hình truyền thống. Đặc biệt với tiềm năng giảm thải khí mê tan của đàn lợn huyện Yên Lạc năm 2010 là 27991tCO2e, có thể tìm kiếm cơ hội cho dự án cơ chế phát triển sạc
Tác động của rủi ro dịch bệnh lên hiệu quả tài chính và các giải pháp ứng phó của người nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh ở tỉnh Bến Tre
Dịch bệnh là một trong những rủi ro phổ biến và tác động lớn đối với kinh tế người dân nuôi trồng thủy sản. Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 108 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng ở tỉnh Bến Tre nhằm đánh giá tác động về mặt tài chính và các giải pháp ứng phó rủi ro dịch bệnh. Có 98% hộ nuôi gặp rủi ro trong sản xuất và dịch bệnh chiếm 30,77%. Đốm trắng, gan tụy và đường ruột là bệnh phổ biến nhất. Dịch bệnh làm giảm 279,01 triệu đồng/ha/vụ lợi nhuận. Đốm trắng gây thiệt hại cao nhất (546,33 triệu đồng/ha/vụ) và 26% số hộ thua lỗ. Bệnh phát sinh giai đoạn đầu gây thiệt hại đến 224,15 triệu đồng/ha/vụ. Các giải pháp ứng phó dịch bệnh bao gồm các giải pháp đối phó (sử dụng thuốc, thu hoạch gấp, bỏ vụ,…) và đề phòng (tập huấn kỹ thuật, theo dõi nguồn nước, chọn giống xét nghiệm,…). Các giải pháp đối phó được thực hiện thường xuyên hơn nhưng các phải pháp đề phòng có hiệu quả cao hơn. Do đó, người nuôi cần được cung cấp giống chất lượng và tập huấn nâng cao kỹ thuật trong phòng trị bệnh
An toàn trong vận chuyển, bảo quản và phát hiện Streptococcus agalactiae và Vibrio parahaemolyticus trên thẻ FTA bằng PCR
Bệnh do vi khuẩn Streptococcus agalactiae (SA) và Vibrio parahaemolyticus (VP) có thể gây thiệt hại kinh tế cao trong nuôi trồng thủy sản. Việc vận chuyển các mẫu bệnh nguy hiểm khi thu mẫu từ ao nuôi đến nơi xét nghiệm còn gặp nhiều khó khăn và tốn thời gian. Nghiên cứu này đánh giá khả năng an toàn sinh học hay khả năng bất hoạt và lưu giữ của SA và VP trên thẻ FTA. Để đánh giá khả năng bất hoạt vi khuẩn của thẻ FTA, tế bào vi khuẩn hoặc mô cá/tôm được tẩm lên thẻ và tăng sinh trong môi trường lỏng 24, 48, 72 giờ. Ngoài ra, DNA vi khuẩn SA và VP trên thẻ FTA được giữ ở 4°C trong 1,5-15 tháng, sau đó được phân tích bằng PCR. Kết quả cho thấy SA và VP đều bị bất hoạt sau khi lưu trữ trên thẻ FTA và PCR đã phát hiện thành công SA và VP sau 13-15 tháng lưu trữ. Nghiên cứu này cho thấy việc sử dụng thẻ FTA mang lại sự an toàn, đơn giản, dễ dàng trong vận chuyển, lưu trữ và phát hiện các mầm bệnh vi khuẩn bằng PCR
Accomplishment of a protocol for simultaneous detection of 14 intestinal bacterial pathogens based on PCR-Reverse Dot Blot
Food poisoning, caused by a bacterial infection, consequently led to a wide range of infections and endanger to public health, has been considered as a big concern in the world. Therefore, it is an urgent demand for the clinical laboratory to exactly identify infectious bacteria. In our previous study, we successfully published a protocol based on the PCR-Reverse Dot Blot (PCR-RDB) to determine simultaneously 12 bacterial intestinal pathogens, including Bacillus cereus, Clostridium botulinum, Clostridium perfringen, Staphylococcus aureus, Listeria monocytogenes, Escherichia coli O157: H7, Salmonella spp., Shigella spp.., Vibrio cholerae, Vibrio parahaemolyticus, Yersinia enterocolitica and Brucella spp. In this study, we continuously developed our published protocol by designing additional probes: positive control probe, negative control probe, color control probe and background signal controller. Moreover, concerning the clinical demand, the supplement of two designed probes, which detected Campylobacter jejuni và Yersinia enterocolitica O:8 caused intestinal infected diseases mainly in children, was necessary. As a result, this completed PCR-RDB protocol can simultaneously detect a total of 14 intestinal bacterial pathogens within high specificity and the sensitivity of 102 copies/ml. For the protocol confirmation, it was tested by 30 fecal samples and the results completely match with the commercial kit PowerCheckTM 20 Pathogen Multiplex Real-time PCR Kit (Korea)
Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa và ức chế vi khuẩn gây bội nhiễm mụn trứng cá của lá trứng cá (Muntingia calabura L.)
Cây trứng cá (Muntingia calabura L.) là loài cây mọc hoang hoặc được trồng để lấy bóng mát ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, những nghiên cứu về hoạt tính sinh học của lá cây này vẫn còn hạn chế. Vì vậy, đề tài khảo sát hoạt tính chống oxy hóa và ức chế vi khuẩn của lá trứng cá được thực hiện. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cao chiết toàn phần từ lá trứng cá với ethanol 96% bằng phương pháp trung hòa gốc tự do của DPPH (2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl). Khảo sát sự ức chế vi khuẩn Propionibacterium acnes, Staphylococcus aureus và Staphylococcus epidermidis phân lập từ da của người bị mụn trứng cá bằng phương pháp khuếch tán giếng thạch. Kết quả cho thấy hoạt tính chống oxy hóa cao nhất của cao lá trứng cá là 91,38% ở nồng độ 250 µg/mL và IC50 là 34,26 µg/mL thấp hơn vitamin C 1,8 lần (IC50 của vitamin C là 18,18 µg/mL). Khả năng ức chế vi khuẩn Propionibacterium acnes với đường kính vòng vô khuẩn là 16,33±2,08 mm, Staphylococcus aureus là 12,3 ±1,52 mm và Staphylococcus epidermidis là 15,33±0,57 mm ở nồng độ cao 50 mg/mL. Giá trị MIC (Minimal Inhibitory Concentration) của Propionibacterium acnes là 10mg/mL, Staphylococcus aureus và Staphylococcus epidermidis là 12,5 mg/mL. Với kết quả trên, việc tiếp tục phân lập và xác định hoạt chất chống oxy hóa và kháng khuẩn từ lá trứng cá là vấn đề lý thú có thể tiếp tục được nghiên cứu
- …