82 research outputs found
ĐẶC TRƯNG QUANG ĐIỆN TỬ CỦA PIN MẶT TRỜI TRÊN CƠ SỞ MÀNG MỎNG Ag/SnS CHẾ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÚN XẠ SÓNG VÔ TUYẾN TẦN SỐ CAO
We report the characteristics of solar cells manufactured with silver deposited on SnS thin film (Ag/SnS) synthesized with the radio frequency sputtering method. The Ag/SnS film significantly improves the reliable photocurrent density (JSC), photoconversion efficiency, long-term stability due to high transfer carriers of Ag/SnS, suppressed leakage current, and low surface resistance based on sufficient ohmic contact. The Ag/SnS film-based solar cell obtains a power conversion efficiency (h) of 4.83% with a short circuit current density (JSC) of 15.1 mA/cm2 and open-circuit voltage (VOC) of 0.5 V at room temperature. Based on these findings, we propose a potential application of noble metals on the SnS film for enhancing the efficiency and long-term stability of SnS film–based solar cells.Chúng tôi trình bày các đặc trưng về pin năng lượng mặt trời chế tạo với màng mỏng SnS/Ag/SnS được tổng hợp bằng phương pháp phún xạ sóng vô tuyến tần số cao. Cấu trúc này có khả năng tăng cường hiệu suất chuyển đổi quang và độ ổn định cao của pin năng lượng mặt trời nhờ khả năng truyền hạt tải tốt dựa vào sự đồng nhất và liên tục của màng Ag/SnS, giảm dòng điện thất thoát và điện trở tiếp xúc nhỏ dựa vào tiếp xúc ohmic tốt giữa điện cực và lớp TiO2. Linh kiện chế tạo dựa trên cấu trúc SnS/Ag/SnS cung cấp hiệu suất chuyển đổi quang học (h) là 4,83% (mật mật độ dòng quang điện ngắn mạch (JSC) 15,1 mA/cm2, hiệu điện thế hở mạch (VOC) 0,5 V) tại nhiệt độ phòng. Từ kết quả nghiên cứu này, chúng tôi hướng đến khả năng kết hợp giữa một số kim loại quý với vật liệu SnS nhằm nâng cao hiệu suất chuyển đổi quang điện và độ ổn định của pin năng lượng mặt trời SnS
Chất lượng nước mặt của sông Tiền chảy qua địa phận Tân Châu, tỉnh An Giang
Nghiên cứu nhằm đánh giá chất lượng nước mặt của sông Tiền chảy qua sông Tân Châu trong giai đoạn tháng 6 năm 2017 đến tháng 9 năm 2018 tại thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang. Các chỉ tiêu được đo đạc ngoài hiện trường tại vị trí giữa sông bao gồm: pH, nhiệt độ, DO, độ mặn và TDS. Mẫu nước mặt ở sông Tân Châu được thu thập theo TCVN 6663-6:2008 (ISO 5667-6:2005) và phân tích trong phòng thí nghiệm một số chỉ tiêu hóa theo TCVN 6494:1999 và TCVN 6194:1996 (ISO 9297:1989) gồm clorua (Cl-), độ cứng tổng (Ca2+, Mg2), nitrit (NO2-), nitrat (NO3-), amoni (NH4+); sunfat (SO42-); florua (F-), bromua (Br-), phosphat (PO43-), các ion kim loại kiềm (Na+, K+), asen và silic dioxit (SiO2-). Hàm lượng các chỉ tiêu gồm: PO43-, NH4+ và NO2- có giá trị vượt ngưỡng cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT khi so với cột A2. Các chỉ tiêu Br-, As, F-, SiO2- không được phát hiện trong nghiên cứu. Kết quả này là cở sở xây dựng bộ dữ liệu về chất lượng nước mặt cho vùng nghiên cứu
Tự đánh giá về nguyên nhân và hậu quả của hành vi phạm tội ở phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù các tội về ma túy
Phân tích thành phần hoá học cây cồ nốc Trung bộ Curculigo annamitica Gagnep (Hypoxidaceae) ở Lâm Đồng : Luận văn Thạc sĩ Hoá học
77 tr. : minh hoạ ; 29 cm
Xác định một số hợp chất Taxoid từ thân, rễ cây thông đỏ Taxus Wallichiana Zucc. mọc tại Lâm Đồng
83 tr. ; 29 c
Xác định một số chất Taxoid từ thân, rễ cây thông đỏ Taxus Wallichiana Zucc. mọc tại Lâm Đồng
83 tr. ; 29 c
Xác định một số chất Taxoid từ thân, rễ cây thông đỏ Taxus Wallichiana Zucc. mọc tại Lâm Đồng : Tóm tắt luận án
19 tr. ; 21 c
Phân tích thành phần hoá học cây cồ nốc Trung bộ Curculigo annamitica Gagnep (Hypoxidaceae) ở Lâm Đồng : Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Hoá học
20 tr. : minh hoạ ; 21 cm
Nghiên cứu thành phần hóa học của loài Lan kim tuyến(Anoetochilus roxburghii(wall.) lindl.) thu ở Lâm Đồng : Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Hóa phân tích
24 tr. ; 21 cm
Phân tích thành phần hoá học của lá cây lược vàng : Tóm tắt luận văn thạc sĩ hoá học
22 tr. ; 21 cm
- …