46 research outputs found

    NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH CACBON HÓA KHÔNG HOÀN TOÀN NGUỒN TINH BỘT NHẰM CHẾ TẠO XÚC TÁC ĐỂ TỔNG HỢP BIODIESEL TỪ DẦU HẠT CAO SU

    Get PDF
    Carbon based catalyst was prepared through partial carbonization of starch followed by sulfonation of product called “black powder” after the carbonization. The as-synthesized catalyst possessed very strong acid sites classified as a typical superacid assigned for –SO3H groups located by valance bonds on the catalyst surface. Some parameters such as carbonization temperature, time were controlled for optimizing the black powder properties and the catalyst activity. The catalyst was tested with rubber seed oil methanolysis in a batch process with reaction parameters such as temperature of 120oC, time of 5 hours, methanol/oil volume ratio of 1/1 and catalyst dosage of 10% oil weight. According to the partial carbonization optimizations, the conditions was temperature of 400oC, time of 90 minutes. The methyl ester yield after methanolysis was 95,8% proving favorable catalyst activity

    NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH CACBON HÓA KHÔNG HOÀN TOÀN NGUỒN TINH BỘT NHẰM CHẾ TẠO XÚC TÁC ĐỂ TỔNG HỢP BIODIESEL TỪ DẦU HẠT CAO SU

    Get PDF
    Carbon based catalyst was prepared through partial carbonization of starch followed by sulfonation of product called “black powder” after the carbonization. The as-synthesized catalyst possessed very strong acid sites classified as a typical superacid assigned for –SO3H groups located by valance bonds on the catalyst surface. Some parameters such as carbonization temperature, time were controlled for optimizing the black powder properties and the catalyst activity. The catalyst was tested with rubber seed oil methanolysis in a batch process with reaction parameters such as temperature of 120oC, time of 5 hours, methanol/oil volume ratio of 1/1 and catalyst dosage of 10% oil weight. According to the partial carbonization optimizations, the conditions was temperature of 400oC, time of 90 minutes. The methyl ester yield after methanolysis was 95,8% proving favorable catalyst activity

    Nghiên cứu ảnh hưởng của sự dịch chuyển các chất lưu hóa đến quá trình lưu hóa blend cao su tự nhiên-cao su EPDM (CSTN/EPDM). Phần 1. Ảnh hưởng của chất xúc tiến đến quá trình lưu hóa.

    Get PDF
    Effect of accelerator on the vulcanization parameters of natural rubber (NR) and ethylene-propylene diene rubber (EPDM) was studied. It was showed the variation in type and content of accelerators may lead to noticeable changes of vulcanization parameters of rubbers. The results of study of vulcanization curves of separate rubbers and their blends may be used for evaluation of migration and redistribution of accelerators in NR-EPDM blends. Keywords. Blend NR/EPDM, vulcanization parameters, natural rubber, EPDM rubber, accelerators

    Cải thiện đặc tính bất lợi của đất phèn nhiễm mặn và năng suất lúa qua sử dụng phân hữu cơ và vôi trong điều kiện nhà lưới

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của phân hữu cơ và vôi trong cải thiện tính chất bất lợi của đất phèn nhiễm mặn, thí nghiệm trong điều kiện nhà lưới. Thí nghiệm trồng lúa trong chậu được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 lần lặp lại của 6 nghiệm thức bao gồm đối chứng chỉ bón phân vô cơ. Các nghiệm thức sử dụng phân bón bao gồm phân hữu cơ (với liều lượng 5 tấn/ha phân hữu cơ bã bùn mía, 5 tấn/ha Bio Pro, bón kết hợp hoặc không với 500 kg CaCO3/ha), và chỉ bón vôi. Kết quả thí nghiệm cho thấy việc sử dụng phân hữu cơ kết hợp với vôi giúp gia tăng độ pH của đất, giảm độc chất nhôm, giảm phần trăm natri trao đổi trên phức hệ hấp thu, đồng thời gia tăng hàm lượng đạm và lân hữu dụng trong đất, tăng khả năng chống chịu mặn của cây lúa. Từ đó giúp cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt, tăng năng suất trên đất phèn nhiễm mặn. Dựa trên các kết quả khả quan của nghiên cứu này, cần triển khai thêm ở thí nghiệm đồng ruộng để kiểm tra kết quả và đưa ra các khuyến cáo thực tế

    Đánh giá độ phì vật lý và khả năng giữ nước của đất canh tác cây trồng cạn ở huyện U Minh Thượng - tỉnh Kiên Giang

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá độ phì vật lý đất, xác định khả năng giữ nước trên đất trồng rau màu, phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững tại huyện U Minh Thượng. Mẫu đất được lấy ở độ sâu 0-20 cm và 20-40 cm để xác định các đặc tính hóa lý đất trên ba mô hình trồng hẹ, bắp và nghệ. Trên mỗi mô hình, mẫu đất được lấy ngẫu nhiên trên 6 ruộng nông dân đang canh tác khác nhau, tổng cộng 18 ruộng cho 3 mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy đất có hàm lượng sét và thịt chiếm >95%. Mô hình canh tác nghệ và bắp có hàm lượng chất hữu cơ nghèo, đất bị nén dẽ, tính thấm thấp, cấu trúc đất yếu và khả năng giữ nước của đất thấp. Đất canh tác hẹ do nông dân có bón phân hữu cơ kết hợp phân vô cơ nên có độ phì vật lý và khả năng giữ nước tốt hơn so với mô hình trồng nghệ và trồng bắp. Hàm lượng chất hữu cơ trong đất của mô hình trồng nghệ và bắp nghèo dẫn đến đất dễ bị đóng váng tầng mặt do mưa, lượng nước hữu dụng của đất thấp do đó cần chú ý cung cấp nước đầy đủ trong mùa khô và tiêu thoát nước tốt trong mùa mưa

    Tối ưu hóa quy trình ly trích cao chiết lá xạ đen (Celastrus hindsii) giàu polyphenol, flavonoid có hoạt tính kháng oxy hóa và kháng đái tháo đường in vitro

    Get PDF
    Khảo sát được bố trí theo phương pháp đáp ứng bề mặt dựa vào  mô hình Box-Behnken trong  phần mềm Design Expert 11.0 để tối ưu các điều kiện ly trích polyphenol và flavonoid trong lá xạ đen (LXĐ). Nghiên cứu đã ly trích được polyphenol (120,30±1,15 mg GAE/g cao chiết), flavonoid (302,39±1,78 mg QE/g cao chiết) tối ưu bằng phương pháp ngâm trong ethanol 69% (v/v) 6 giờ, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/36 (w/v) và nhiệt độ ly trích 60°C. Cao tối ưu LXĐ giàu polyphenol và flavonoid đã được nghiên cứu hoạt động kháng oxy hóa và kháng đái tháo đường in vitro. Kết quả cho thấy, cao tối ưu LXĐ thể hiện các hoạt động trung hòa và khử hiệu quả các gốc tự do trong thử nghiệm DPPH (EC50=26,73±1,16 µg/mL), NO• (EC50=55,43±0,78 µg/mL), ABTS•+ (EC50=7,79±0,01 µg/mL), RP (EC50=9,03±0,12 µg/mL) và FRAP (EC50=9,20±0,30 µg/mL) và TAC (EC50=59,49±2,61 µg/mL). Cao tối ưu LXĐ cũng ức chế đáng kể hoạt động của enzyme α-amylase và α-glucosidase với các giá trị EC50 lần lượt là 156,03±0,43 μg/mL, 26,33±0,76 μg/mL. Nghiên cứu này cho thấy cao tối ưu LXĐ giàu polyphenol và flavonoid là một tác nhân kháng oxy hóa..

    Độ bền dai tách lớp và tính chất cơ học của vật liệu polyme compozit trên cơ sở nhựa epoxy epikote 828/OELO gia cường sợi cacbon, đóng rắn bằng xyanetyldietylentriamin

    Get PDF
    Carbon fabric/epoxy (CF/EP) composite toughened by OELO was prepared to improve fracture toughness of the composite. The obtained testing results showed that the Izod impact strength of carbon fabric/epoxy composites significantly increased by 31.4 % from 37.2 KJ/m2 to 48.9 KJ/m2 just by adding 6 phr (part per hundred of resin) OELO was dispersed in the epoxy matrix. Both mode-I interlaminar fracture toughness of carbon fabric/epoxy (OELO/EP) composites at crack initiation and propagation also improved by 37.2 % and 17.7 %, respectively by content of 6 phr OELO in compositions. Damaged surfaces of fractured samples were investigated using scanning electron microscopy (SEM) techniques. Results obtained from dynamic mechanical thermal analysis (DMTA) showed that the glass transition temperatures of the epoxy resin matrix were slightly reduced on the addition of 6phr OELO. Keywords. Epoxy resin, fracture toughness, epoxidized linseed oil oligomer, composite materials

    Phân tách các protein từ nọc rắn hổ mang chúa Ophiophagus hannah tại Việt Nam và khảo sát ảnh hưởng của chúng lên sự biệt hóa của tế bào mô mỡ 3T3-L1

    Get PDF
    Snake venom is a mixture of different components with a great variety of biological effects. Some components in snake venom have been found to act specifically and potently on their targets. Unlike the venom of Naja naja, Echis carinatus, Vipera russellii which are widely used, there is little attention has been given to Ophiophagus hannah even this is the largest venomous snake in the world. In this study, using O. hannah venom collected at Dong Tam Snake Farm in Tien Giang Province, we have collected 4 protein fractions using membrane cut-off centrifugal filters, ie., YM100, YM50, YM 30, YM10 and YM3. Of the 4 fractions including (1) proteins from 3 kDa to smaller than 10 kDa, (2) proteins from 10 kDa to smaller than 30 kDa, (3) proteins from 30 kDa to smaller than 50 kDa and (4) proteins from 50 kDa to smaller 100 kDa, fraction 4 accounted for the highest proportion whereas fraction 3 is the lowest proportion. Following the demonstration of many medicinal uses of snake venom, potential effect of fraction 1 on obesity was examined. Although multiple molecular processes are involved in the progression of the disease, obesity can accompany increase in adipocyte size as a consequence of accumulation of lipid droplets within the fat cell, as well as increased number of adipocytes resulting from differentiation of precursor cells. In our study, two different concentrations of 1 μg/mL and 10 μg/mL proteins in fraction 1 were investigated for effectiveness on the 3T3-L1 cells differentiation and adipogenesis. The obtained results showed that, at the concentration of 10 μg/mL, this fraction inhibited the adipogenesis which have been shown by accumulation of lipid droplets within the 3T3-L1 cells.  Besides, at a concentration of 10 μg/mL, fraction 1 had no cytotoxic effect on cell viability of 3T3-L1 cells.Nọc rắn, một hỗn hợp chứa các phân tử với những hoạt tính sinh học phong phú khác nhau, gần đây đã thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học. Những nghiên cứu trên thế giới cho thấy một số hợp chất trong nọc rắn tác động đặc hiệu và hiệu quả lên các cơ quan đích của con mồi. Không giống như nọc độc của Naja naja, Echis carinatus, Vipera russellii được sử dụng rộng rãi, có rất ít sự chú ý đối với nọc rắn hổ chúa Ophiophagus hannah mặc dù đây là loài rắn độc lớn nhất trên thế giới. Trong nghiên cứu này, sử dụng các cột ly tâm có chứa các màng phân tách với kích thước khác nhau, YM100, YM50, YM30, YM10 và YM3, các phân đoạn protein, peptide có trong nọc rắn Ophiophagus hannah thu nhận tại trại rắn Đồng Tâm, Tiền Giang đã được phân tách. Phân tích bằng điện di SDS-PAGE cho thấy, trong số 4 phân đoạn gồm (1) từ 3 kDa đến nhỏ hơn 10 kDa, (2) từ 10 kDa đến nhỏ hơn 30 kDa, (3) từ 30 kDa đến nhỏ hơn 50 kDa và (4) từ 50 kDa đến nhỏ hơn 100 kDa, protein trong phân đoạn 4 chiếm tỉ lệ cao nhất, trong khi phân đoạn 3 chiếm tỉ lệ thấp nhất. Thử nghiệm phân đoạn 1 lên sự biệt hóa của tế bào mô mỡ 3T3-L1 cho thấy, ở nồng độ 10 µg/mL, phân đoạn này ức chế sự biệt hóa tế bào mô mỡ 3T3-L1 nhưng không có tác dụng độc lên sự sinh trưởng của tế bào. Kết quả nghiên cứu này là cở sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm phát triển một sản phẩm ứng dụng trong điều trị bệnh béo phì

    English - Vietnamese polytechnical dictionary

    No full text
    1183 tr. ; 24 cm
    corecore