704 research outputs found
Hệ trợ giúp kê và kiểm tra đơn thuốc chữa bệnh tăng huyết áp es-tension
In this paper, we investigate some features of the ES-Tension system for supporting prescription and verification of therapy recommendation for the hypertensive disease. The system is implemented in Borland C, version 3.1 with the Knowlegde base of 234 rules. These rules are devided into 4 subclasses. In addition to the reasoning capacity, ES-Tension can explain and judge why and how questions of non-professional users
Thiết kế và cài đặt hệ nén dữ liệu thông minh IDCS
In this paper we shall investigate some features of the system IDCS (Intelligent Data Compressing System) which based on the nature and characteristics of a data file f and using a library of compressing routine L, could choose the most convenient compressing program C ÎL, by inferring over a knowledge base K in the form of rules. It is interesting that the more complete the knowledge base K, the more effective the chosen compressing C
Các kỹ thuật trợ giúp chứng minh bài toán hình học: cách tiếp cận trí tuệ nhân tạo
This paper investigates some fundamental techniques of Artificial Intelligence for supporting geometry problem solving: Backward Inference and Forward inference over knowledge base, gathered from figures, theorems and AND/OR Grap representing rules. The proof process can be carried out either in “parkage mode” or in “stepwise mode”. A forward and backward inference algorithm for predicate logics will be presented. Some feature of an experimental system Geoprover are considered. This system is implemented in C++, ver 3.1
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU VỀ LOÀI BƯỚM DANAUS CHRYSIPPUS L. (LEPIDOPTERA: DANAIDAE) TẠI ĐÀ LẠT
Danaus chrysippus L. (Lepidoptera: Danaidae) is one of the beautiful butterflies which is usually displayed in insect collections for researching, studying and commercial purposes. This study focuses on collecting data on the morphological and biological characteristics of the Danaus chrysippus L. in Dalat.In the research, eggs, larvae, and pupae of this butterfly were collected from plants of Asclepias in the nature and were developed later in insect cages under laboratory conditions. The larvae were fed on Gomphocarpus fruticosus leaves and the adults were fed on sugar solution 10%. The results showed that the development time of Danaus chrysippus L. on average from egg to adult is 40,79 days. The longevity was 26,25±5,57 days and the fecundity was 35,33±7,02 eggs, on average. These results will provide basic data for the rearing process of this butterfly in Dalat in the future.Danaus chrysippus L. (Lepidoptera: Danaidae) là một trong những loài bướm đẹp thường được trưng bày trong các bộ sưu tập côn trùng nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu, học tập và thương mại. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu các đặc điểm hình thái và sinh học của Danaus chrysippus L. tại Đà Lạt.Trong nghiên cứu, trứng, ấu trùng và nhộng của Danaus chrysippus L. được thu thập ngoài tự nhiên và tiếp tục nhân nuôi trong phòng thí nghiệm. Kết quả thu được cho thấy thời gian phát triển trung bình của Danaus chrysippus L. từ trứng đến trưởng thành tại Đà Lạt là 40,79 ngày. Tuổi thọ trung bình là 26,25±5,57ngày và khả năng sinh sản là 35,33±7,02 trứng. Kết quả này cung cấp số liệu cơ bản để từ đó xây dựng quy trình nhân nuôi loài bướm này trong tương lai
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU VỀ LOÀI BƯỚM PAPILIO DEMOLEUS L. (LEPIDOPTERA: PAPILIONIDAE) TẠI ĐÀ LẠT
Papilio demoleus L. (Lepidoptera: Papilionidae) is one of the beautiful butterflies which is usually displayed in insect collections for researching, studying and commercial purposes. This species is also one of the popular pests in citrus-producing countries throughout the world. This paper focuses on the morphological and biological characteristics of the Papilio demoleus L. in Dalat. Field-collected eggs, larva, and pupa of Papilio demoleus L. from plants belonging to Rutaceae family were reared in plastic boxes and insect cages under laboratory conditions. Larva was reared by citrus leaves. Adults were reared by 10% sugar solution. The period of egg, larvae, and pupae was 5.25±1.71 days; 31.89±3.8 days and 21.0±3.32 days, respectively. The total period of immature stages was 58.14 days. The adult longevity was 9.13±4.70 days and the fecundity was 20.67± 12.22 eggs.Papilio demoleus L. (Lepidoptera: Papilionidae) là một trong những loài bướm đẹp thường được trưng bày trong các bộ sưu tập côn trùng nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu, học tập và thương mại. Đây cũng là một trong các loài bướm Phượng gây hại phổ biến ở hầu hết quốc gia trồng cam quýt trên thế giới. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu các đặc điểm hình thái và sinh học của Papilio demoleus L. tại Đà Lạt. Trứng, ấu trùng và nhộng của Papilio demoleus L. được thu thập ngoài tự nhiên và tiếp tục nhân nuôi trong phòng thí nghiệm tại Đà Lạt. Kết quả thu được cho thấy Papilio demoleus L. có thời gian phát triển pha trứng là 5.25±1.71 ngày, pha ấu trùng là 31.89±3.89 ngày, pha nhộng là 21.0±3.32 ngày. Nhìn chung, thời gian phát triển trước trưởng thành là 58.14 ngày. Thời gian trưởng thành (tuổi thọ) trung bình là 9.13±4.70 ngày và khả năng sinh sản là 20.67± 12.22 trứng
VI SINH VẬT PHÂN GIẢI CELLULOSE MẠNH TRONG SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ TỪ PHẾ PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÚNG ĐỐI VỚI GIỐNG LẠC L14 TẠI HƯƠNG TRÀ, THỪA THIÊN HUẾ
Tóm tắt: Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tuyển chọn được chủng xạ khuẩn 22TH và vi khuẩn NH1 có khả năng phân giải cellulose mạnh. Tiếp đến, 2 chủng vi sinh vật này được phối trộn với chất mang là cám gạo và bột bắp theo tỷ lệ 1:3 với 50 ml nước cất thanh trùng cho 1 kg. Ủ phân hữu cơ từ phế phụ phẩm nông nghiệp với hỗn hợp trên và so sánh chất lượng phân bón, khả năng phân giải cellulose với công thức không bổ sung hỗn hợp vi sinh vật (mẫu đối chứng). Kết quả cho thấy ủ phế phụ phẩm nông nghiệp với hai chủng vi sinh vật tuyển chọn cho hàm lượng cellulose giảm 55,87 % so với đối chứng và hàm lượng đạm, lân, kali tổng số đều tăng hơn so với đối chứng. Thử nghiệm ảnh hưởng của các liều lượng phân ủ khác nhau đến giống lạc L14 tại thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy bón 8 hoặc 9 tấn phân hữu cơ ủ/ha có ảnh hưởng tốt nhất đến sinh trưởng, phát triển và năng suất thực thu của giống lạc L14. Phân tích di truyền phân tử cho thấy chủng xạ khuẩn 22TH đồng hình 100 % với loài Streptomyces olivochromogenes và chủng vi khuẩn NH1 đồng hình 99 % với loài Bacillus amyloliquefaciens.Từ khóa: cellulose, phân hữu cơ, phế phụ phẩm nông nghiệp, giống lạc L1
Biện pháp tiền xử lý và tối ưu hóa điều kiện trích ly quercetin từ củ hành tím (Allium cepa)
Hành tím (Allium ascalonicum) chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học rất phong phú và tốt cho sức khỏe con người. Nghiên cứu đánh giá khả năng ứng dụng biện pháp tiền xử lý, bao gồm biện pháp hấp (60÷120 giây) và sấy ở 50÷90oC trong thời gian từ 2 đến 6 giờ để hỗ trợ quá trình trích ly hợp chất quercetin từ củ hành tím. Phương pháp bề mặt đáp ứng được sử dụng để tối ưu hóa các thông số của quá trích ly: nồng độ ethanol (40÷60%), nhiệt độ (40÷60oC) và thời gian trích ly (50÷70 phút). Hàm lượng quercetin trong dịch trích ly hành tím được phân tích. Kết quả cho thấy, cả hai biện pháp hấp và sấy đều có thể nâng cao hiệu quả trích ly các hợp chất có hoạt tính sinh học từ củ hành tím. Khi thực hiện quá trình sấy ở 90oC trong 4 giờ trước khi trích ly, hàm lượng quercetin trong dịch trích hành tím thu được là cao nhất (0,7 mg/g). Kết quả phân tích sử dụng mô hình bề mặt đáp ứng đã chứng minh phương trình bậc hai cho các biến phụ thuộc đều có ý nghĩa (
QUAN HỆ CÚ PHÁP VÀ NGỮ NGHĨA TRONG XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP LẤY QUYẾT ĐỊNH ĐA TIÊU CHUẦN
Việc biểu diễn ngữ nghĩa các từ ngôn ngữ bằng chỉ số của chúng trong thang điểm ngôn ngữ trong một số cách tiếp cận hiện nay có nhược điểm là chúng là những giá trị không ổn định, phụ thuộc vào vị trí và số lượng từ sử dụng trong thang điểm. Bài báo đề xuất cơ sở nghiên cứu xây dựng thang điểm dựa trên việc thảo luận mối quan hệ cú pháp và ngữ nghĩa trong lô gic hình thức. Một số nguyên tắc được đề xuất cho việc xây dựng thang điểm phù hợp với bài toán ra quyết định theo nhóm chuyên gia, trong đó có nguyên tắc đối với toán tử kết nhập, và chỉ ra rằng biểu diễn bộ 4 ngữ ngĩa ngôn ngữ dựa trên ĐSGT đáp ứng được tốt các nguyên tắc đề ra. Một số ví dụ về bài toán quyết định sẽ minh chứng cho cách tiếp cận mớ
Counter - propagation network for character recognition
Much effort has been extended in making computer recognize characters automatically. Methods currently widely used for character recognition are mainly involved in pattern marching using image processing techniques. One limitation of such methods is their inability to respond to variations. This paper presents the use of counter - propagation network based on Kohonen network for character recognition. A first attempt at recognizing 37 symbols has been carried out. Obtained results showed that the system is very robust, stable and still capable to retrieve correctly characters for 25% corrupted images
- …