8 research outputs found

    Remembering Michel Ferlus (1935-2024)

    Get PDF
    This is an "In Memoriam" for Michel Ferlus (1935-2024)

    Thành phần hóa học và hoạt tính kháng vi sinh vật gây bệnh của tinh dầu vỏ bưởi Năm Roi (Citrus grandis (L.) Osbeck)

    Get PDF
    Nghiên cứu này thực hiện nhằm xác định thành phần hóa học và khảo sát được các hoạt tính kháng vi sinh vật gây bệnh của tinh dầu vỏ bưởi Năm Roi (Citrus grandis (L.) Osbeck) được ly trích bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. Khảo sát khả năng kháng khuẩn của tinh dầu với vi khuẩn Staphylococcus aureus, Bacillus cereus và Escherichia coli bằng phương pháp khuếch tán giếng thạch với nồng độ tinh dầu (50%, 25%, 10% và 5%). Đánh giá khả năng kháng nấm mốc được thực hiện với Aspergillus flavus bằng phương pháp khuếch tán giếng thạch. Kết quả cho thấy hiệu suất tinh dầu thu được 1,78%, xác định được 25 thành phần chính trong tinh dầu vỏ bưởi Năm Roi như các hợp chất terpen, rượu và aldehyde. Khả năng kháng 3 chủng vi khuẩn S. aureus, B. cereus và E. coli ở nồng độ tinh dầu 50% đường kính vòng kháng vô khuẩn lần lượt là 15,67 ± 0,76 mm, 14,00 ± 0,92 mm và 12,33 ± 0,57 mm; ở nồng độ 25% là 13,33 ± 0,58 mm, 11,00 ± 0,87 mm và 9,33 ± 0,58 mm. Kết quả kháng nấm mốc A. flavus với hiệu suất kháng nấm ở nồng độ tinh dầu 50%, 25%, 10% và 5% lần lượt là 81,24 ± 2,25%, 62,58± 2,04%, 26,19 ± 2,02% và 8,35 ± 2,24%

    Sổ tay thầy thuốc gia đình

    No full text
    480 tr. ; 21 cm

    Hiện trạng và giải pháp nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Cần Thơ

    Get PDF
    Năng lực nghiên cứu khoa học (NCKH) của giảng viên/nhà nghiên cứu (GV) đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cơ sở giáo dục đại học. Trong nghiên cứu này, thực trạng về năng lực NCKH của GV (n=198) được đánh giá dựa trên các tiêu chí cơ bản thông qua bảng câu hỏi khảo sát với các nội dung cơ bản gồm 1) nhận thức của GV về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động NCKH, 2) động cơ tham gia NCKH, 3) tự đánh giá năng lực NCKH của bản thân và những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của GV. Kết quả khảo sát, phân tích cho thấy hầu hết GV có nhận thức đúng đắn về vai trò hoạt động NCKH của GV. Động cơ chính để GV tham gia NCKH là để nâng cao trình độ chuyên môn (93,4%) và phục vụ giảng dạy (76,8%). Nhìn chung, tỷ lệ GV tự đánh giá chung về năng lực nghiên cứu của mình chủ yếu ở mức khá chiếm 41,1%, mức tốt và rất tốt chiếm tỷ lệ tương ứng là 31,6% và 5,2%. Tuy nhiên cũng còn một số GV tự đánh giá ở mức kém (3,11%). Các yếu tố về nguồn kinh phí và nguồn lực hỗ trợ có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến hoạt động NCKH của GV. Chính sách khuyến khích tạo môi trường và động lực nghiên cứu được xem là giải pháp tiềm năng góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động NCKH của GV và của Nhà trường
    corecore