670 research outputs found

    Relationship between Brand Awareness, Perceived Quality, Trust, Value, Loyalty and Brand Equity: A Case Study

    Get PDF
    The objective of this research is to study the relationship between brand awareness, perceived quality, trust, value, and loyalty and brand equity. It also investigates the relationship between two marketing elements (external communication in terms of word-of-mouth and publicity and advertising) and brand awareness. Additionally, the relationship between the two following factors, advertising, promotion and perceived quality, was tested. To do so a survey was conducted by distributing 400 questionnaires in eight randomly-chosen districts in Ho Chi Minh City, Vietnam. The Pearson Correlation was applied for data analysis. The results show that there is a positive and significant relationship among brand awareness, perceived quality, brand loyalty, value, trust, and brand equity. They also indicate that there is no significant relationship between advertising and perceived quality. Based on these results, it seems that Vinamilk needs to develop a marketing strategy to help the company increase brand equity

    Counter - propagation network for character recognition

    Get PDF
    Much effort has been extended in making computer recognize characters automatically. Methods currently widely used for character recognition are mainly involved in pattern marching using image processing techniques. One limitation of such methods is their inability to respond to variations. This paper presents the use of counter - propagation network based on Kohonen network for character recognition. A first attempt at recognizing 37 symbols has been carried out. Obtained results showed that the system is very robust, stable and still capable to retrieve correctly characters for 25% corrupted images

    NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VỀ THỦY ÂM VÀ MÔ PHỎNG ĐÁNH GIÁ CÁC THAM SỐ CHÍNH

    Get PDF
    Underwater communication and its applications is a research field that has been developing rapidly, extending in many fields such as remote control in the offshore oil industry, calculating environmental pollution, transmitting voices between frogmen, drawing the ocean floor to find new resources, communication between underground devices, etc. There are two ways of establishing information exchange between underwater devices. The simplest and most effective way is using a cable connection between the transmitter and the receiver, which ensures high quality of signal and minimizes unwanted effects of the environment. However, it has disadvantages such as high cost of deploying communication, difficult maintenance, and particularly, if information exchanges take place at great depths and in mobile cases it will be very complex to ensure such exchanges. The second way is establishing information between devices using water as a signal transmission medium, which is called underwater communication channel. This article presents the basics of underwater communications including the general basis for conducting underwater communications, simulation of an underwater information system using QPSK modulation technique, and conclusion and recommendations for further research.Thông tin dưới nước cùng với các ứng dụng của nó là một lĩnh vực nghiên cứu đã và đang được phát triển nhanh chóng, mở rộng trong nhiều lĩnh vực như: Điều khiển xa trong ngành công nghiệp khai thác dầu mỏ ở ngoài biển; Tính toán ô nhiễm môi trường trong các hệ thống thuộc về môi trường; Truyền tiếng nói giữa các người nhái; Vẽ đáy đại dương để tìm ra các nguồn tài nguyên mới; Thông tin liên lạc giữa các thiết bị ngầm;… Có hai cách thiết lập việc trao đổi thông tin giữa các thiết bị dưới nước: Cách thứ nhất là kết nối bằng cáp giữa máy phát và máy thu, cách này bảo đảm chất lượng tín hiệu tốt và giảm thiểu những tác động không mong muốn của môi trường. Tuy nhiên, chi phí cho việc triển khai bảo đảm liên lạc cao, công tác bảo quản và bảo dưỡng khó khăn, đặc biệt nếu việc trao đổi thông tin diễn ra ở độ sâu lớn, trong điều kiện cơ động thì đảm bảo thông tin theo kiểu này rất phức tạp. Cách thứ hai là thiết lập thông tin giữa các thiết bị bằng cách sử dụng nước như một môi trường truyền dẫn tín hiệu và kênh thông tin vô tuyến dưới nước như vậy được gọi là kênh thủy âm. Bài báo nghiên cứu những vấn đề cơ bản để thực hiện truyền tin dưới nước bằng thủy âm, trong đó trình bày cơ sở chung để thực hiện thông tin dưới nước, mô phỏng hệ thống thông tin thủy âm sử dụng kỹ thuật điều chế QPSK, kết luận đánh giá và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo

    ẢNH HƯỞNG CỦA KỸ THUẬT TƯỚI LUÂN PHIÊN LÊN SỰ KHOÁNG HÓA ĐẠM CỦA ĐẤT PHÙ SA TRỒNG LÚA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

    Get PDF
    Mục tiêu của nghiên cứu là xác định ảnh hưởng của chế độ tưới ngập liên tục và khô ngập luân phiên lên sự khoáng hóa đạm và tiềm năng nitrate hóa từ đất lúa ngập nước.  Nghiên cứu được thực hiện trong vụ Đông Xuân 2010 dưới hai chế độ quản lý nước trên đất phù sa trồng lúa tại Viện lúa ĐBSCL. Tốc độ khoáng hóa NH4+-N được xác định bằng kỹ thuật bổ sung 15N. Hàm lượng NH4+-N và NO3- + NOư2--N trong đất gia tăng ở nghiệm thức khô ngập xen kẽ và tốc độ khoáng hóa NO3- + NOư2--N đạt cao nhất vào giai đoạn 65NSS, trong khi hàm lượng NO3--N trong điều kiện ngập liên tục hầu như biến mất sau 15 ngày sạ. Kỹ thuật tưới luân phiên được xem là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự khoáng hóa N trong đất lúa ở ĐBSCL

    Phân lập nấm ký sinh côn trùng Cordyceps spp. giàu hoạt chất beauvericin từ Vườn quốc gia Pù Mát, Nghệ An

    Get PDF
    Insect parasitic fungi Cordyceps sp. B6 was isolated as single spores from fungi on the host insect pupae of Lepidoptera, collected at Pu Mat National Park, Nghe An, Vietnam. Cordyceps B6 strain was identified by the method of molecular biology, in which the DNA of the strain was extracted, cleaned and used as a template to amplify the gene segment using primers for ITS1 and ITS2. ITS gene segment of the strain was sequenced and compared to sequences in the GeneBank database using BLAST (NCBI). With the similarity of 99% compared to the corresponding gene fragment of Cordyceps takaomontana, Cordyceps B6 strain was identified as C. takaomontana. C. takaomontana B6 was best activated with liquid medium CT1 containing glucose 20 g/l, yeast extract 5 g / l, peptone 10 g/l, KH2PO4 1 g/l, 0.5 g MgSO4/l . In this medium, the density could reach 5 x 106 spores cells/ml after 7 days of culture. When surface fermentation performed in appropriate conditions (25 °C, pH= 7, light intensity 200 lux, humidity 80%), the fresh weight of 18.72 g/vial of spore cells  and 2.09 mg of active  beauvericin per gram of  freeze-dry weight were obtained after 45 days  of culture. With a high concentration of active beauvericin, C. takaomontana B6 could be considered as a potential source for development of functional food and raw materials for the pharmaceutical industry.Nấm ký sinh côn trùng Cordyceps sp. B6 được phân lập bào tử đơn từ mẫu nấm trên vật chủ là nhộng côn trùng thuộc bộ cánh vảy, thu thập tại Vườn quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An, Việt Nam. Chủng Cordyceps B6 được định danh bằng phương pháp sinh học phân tử, theo đó DNA của chủng được tách chiết, làm sạch và được dùng làm khuôn để khuếch đại đoạn gen ITS bằng cặp mồi ITS1 và ITS2. Đoạn gen ITS của chủng được xác định trình tự và so sánh trên Ngân hàng Gen bằng phần mềm BLAST. Với độ tương đồng 99% so với đoạn gen tương ứng của Cordyceps takaomontana, chủng Cordyceps B6 được xác định là Cordyceps takaomontana. Chủng C. takaomontana B6 được hoạt hóa tốt nhất trong môi trường lỏng CT1 với thành phần bao gồm glucose 20 g/l, cao nấm men 5 g/l, pepton 10 g/l, KH2PO4 1 g/l, MgSO4 0,5 g/l, có mật độ bào tử đạt 5 x 106 tế bào/ml sau 7 ngày nuôi cấy. Khi lên men bề mặt trong điều kiện phù hợp ở 25°C, pH môi trường lên men 7, cường độ chiếu sáng 200 lux, độ ẩm 80%, khối lượng thể quả thu được là 18,72 g tươi/lọ và hàm lượng beauvericin đạt 2,09 mg/g khô sau 45 ngày nuôi trồng. Với hàm lượng hoạt chất beauvericin cao, chủng C. takaomontana B6 được coi là tiềm năng để phát triển làm thực phẩm chức năng và nguyên liệu cho ngành dược

    ĐÁNH GIÁ CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Quảng Điền là huyện có lợi thế về sản xuất nông nghiệp, song lại chịu ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp. Bằng phương pháp điều tra phỏng vấn hộ tại các xã bị ảnh hưởng với số lượng mẫu được xác định theo công thức Slovin. Dựa trên kịch bản biến đổi khí hậu B2 đến năm 2020 của của Bộ TNMT cho tỉnh TT Huế, đã xác định được diện tích đất bị ngập tăng lên 115,20 ha và hạn hán tăng 15,20 ha. Để thích ứng với biến đổi khí hậu trong điều kiện ngập và hạn hán, trên cơ sở đánh giá sự thích ứng của các mô hình sử dụng đất, Quảng Điền cần bố trí chuyển mục đích sử dụng diện tích đất bị ngập là 57,60 ha và đất khô hạn là 9,12 ha. Trên cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất, nghiên cứu này cũng giúp chính quyền địa phương có những định hướng sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.Từ khóa: sử dụng đất nông nghiệp, ngập lụt, hạn hán, biến đổi khí hậu, Quảng Điề

    QUAN HỆ CÚ PHÁP VÀ NGỮ NGHĨA TRONG XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP LẤY QUYẾT ĐỊNH ĐA TIÊU CHUẦN

    Get PDF
    Việc biểu diễn ngữ nghĩa các  từ ngôn ngữ bằng chỉ số của chúng  trong  thang điểm ngôn ngữ trong một số cách tiếp cận hiện nay có nhược điểm là chúng là những giá trị không ổn định, phụ thuộc vào vị trí và số lượng từ sử dụng trong thang điểm. Bài báo đề xuất cơ sở nghiên cứu xây dựng thang điểm dựa trên việc thảo luận mối quan hệ cú pháp và ngữ nghĩa trong lô gic hình thức. Một  số nguyên  tắc được đề xuất cho việc xây dựng  thang điểm phù hợp với bài  toán  ra quyết định theo nhóm chuyên gia, trong đó có nguyên tắc đối với toán tử kết nhập, và chỉ ra rằng biểu diễn bộ 4 ngữ ngĩa ngôn ngữ dựa trên ĐSGT đáp ứng được tốt các nguyên tắc đề ra. Một số ví dụ về bài toán quyết định sẽ minh chứng cho cách tiếp cận mớ

    ẢNH HƯỞNG CỦA CANXI ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN SINH PROLINE VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LÚA TRÊN ĐẤT NHIỄM MẶN

    Get PDF
    Thí nghiệm được thực hiện trong nhà lưới để xác định ảnh hưởng của dạng calcium bổ sung lên sự tích lũy proline và sinh trưởng của cây lúa dưới điều kiện tưới mặn. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm thức và 3 lần lặp lại. Kết quả cho thấy, bổ sung calcium gia tăng sự tích lũy proline trong cây lúa, trong đó dạng CaSO4 có hiệu quả cao nhất. Sử dụng calcium dạng CaSO4 và Ca(NO3)2 đã cải thiện chiều cao cây lúa khi so với tưới mặn không bón calcium. Dạng Ca(NO3)2 bổ sung được ghi nhận đã làm tăng phần trăm hạt chắc, trọng lượng 1.000 hạt và năng suất hạt trong điều kiện khủng hoảng mặn

    DỰ BÁO ẢNH HƯỞNG CỦA LŨ LỤT ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO KỊCH BẢN NƯỚC BIỂN DÂNG Ở HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này dự báo ảnh hưởng của lũ lụt đến sử dụng đất nông nghiệp theo kịch bản nước biển dâng ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu sử dụng phần mềm ArcGIS 10.3 trong việc xây dựng bản đồ dự báo ngập lụt và dự tính diện tích đất nông nghiệp ở huyện Quảng Điền bị ngập dựa vào mô hình độ cao kỹ thuật số (DEM) và mực nước biển dâng (Kịch bản nồng độ khí nhà kính trung bình thấp_RCP4.5_ của Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng của BTNMT năm 2016). Kết quả nghiên cứu cho thấy khi mực nước biển tăng 13 cm vào năm 2030 và 22 cm vào năm 2050, tổng diện tích đất nông nghiệp sẽ bị ngập lần lượt 5912,93 ha và 6267,60 ha. Trong đó, diện tích đất trồng lúa sẽ bị ngập nhiều nhất với 4176,98 ha vào năm 2030 và 4249,79 ha vào năm 2050. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng để hỗ trợ các nhiệm vụ lập kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và bền vững. Đồng thời, đây là một cơ sở khoa học và thực tiễn quan trọng nhằm xây dựng chiến lược đối phó với biến đổi khí hậu ở huyện Quảng Điền trong thời gian tới.Từ khóa: đất nông nghiệp, DEM, nước biển dâng, lũ lụt, Quảng Điề

    Thực hành quản trị nhân lực xanh trong các doanh nghiệp Việt Nam

    Get PDF
    Hiện nay, quản trị nhân lực xanh đang là xu thế tất yếu đối với sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp. Bởi, quản trị nguồn nhân lực xanh có thể đạt được việc sử dụng bền vững các nguồn lực của tổ chức thông qua các hoạt động quản lý nguồn nhân lực, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của tổ chức (Al Mamun, M. A, 2019). Bài viết hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị nhân lực xanh, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nhân lực xanh và đề xuất một số giải pháp thực hành quản trị nhân lực xanh trong các doanh nghiệp Việt Nam. [Currently, green human resource management is an inevitable trend for the sustainable development of businesses. Green human resource management can achieve sustainable use of organizational resources through human resource management activities, thereby promoting the sustainable development of the organization (Al Mamun, M. A, 2019). This article systematizes the theoretical basis of green human resource management, analyses factors affecting green human resource management and proposes some practical solutions for green human resource management in Vietnamese enterprises
    corecore