41 research outputs found

    SỰ PHÂN BỐ NƯỚC DƯỚI ĐẤT BỊ NHIỄM MẶN VÀ NHIỄM BẨN TRONG TRẦM TÍCH ĐỆ TỨ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN PHÍA ĐÔNG NAM TỈNH QUẢNG TRỊ

    Get PDF
    Tóm tắt. Từ lâu, người ta đã nhận thức được rằng nước sử dụng cho sinh hoạt và ăn uống cần phải đảm bảo về mặt hoá lý và vi sinh theo quy định chung của từng nước, sự vượt giới hạn của một chỉ tiêu nào đó thường gây ra một số bệnh cho con người và không được sử dụng. Trên cơ sở kết quả khảo sát, thăm dò và phân tích chất lượng nước dưới đất trong trầm tích Đệ tứ (358 điểm khảo sát và 162 mẫu phân tích), kết hợp với các tiêu chuẩn giới hạn về các chỉ tiêu sử dụng cho nước sinh hoạt và chất lượng nước ngầm của Việt Nam, tác giả đã xác định được các vùng phân bố nước dưới đất bị nhiễm mặn và nhiễm bẩn (màu, mùi, độ đục, pH, sắt tổng, NH4, coliform) cho các tầng chứa nước ở khu vực đồng bằng ven biển phía Đông Nam tỉnh Quảng Trị

    Dividing structural types of engineering foundations for stable planning and development in Hue City to 2030

    Get PDF
    Hue city is located in the economic centre of central Viet Nam. Nowadays, it's also known as the city of festivals. Recently, the development of urban construction and building renovation projects are now changing faster. The structural type of geological background is an integral part of the geological environment, and it is the logical base for urban planning and development as well as for the orientation of geological engineering investigation, sustainable building design. The structural type of geological background in Hue city area is divided into 3 types, 4 sub-types and 3 classes in the limitation to examining depth in which geological environment is influenced by economic - 30m constructional activities. The main result will be helpful for rational exploitation of the entire territory and protection of the geological environment

    BƯỚC ĐẦU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG MỘT SỐ KIM LOẠI NẶNG TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG HỒNG

    Get PDF
    Environment quality, especially aquatic environment is increasingly being interested. TThis paper presents the initial results of the monthly observations for the period from January 2012 to December 2012 on some heavy metal contents in the Red River system at the four hydrological stations in Ha Noi, Hoa Binh, Vu Quang and Yen Bai. The monitoring results showed that heavy metal concentrations in the Red River water varied in a high range: Cu: 10 – 80 mg/l; Zn: 2 – 88 mg/l; Cr: 0,2 – 5,1 mg/l; Pb: 2  - 107 mg/l; Cd: : 2 – 12 mg/l; Mn: 2 - 35 mg/l; Fe: 160 – 950 mg/l. Most of the mean values of heavy metal contents at the four monitoring sites were lower than the ones of  the Vietnamese standard limits for surface water quality, QCVN 08:2008/BTNMT. However, at several time during the observation period, the contents of some heavy metals such as Fe, Cd and Pb exceeded the Vietnamese standard limits. The results shows that the water quality of the Red River needs more be frequently and systhematically observe

    NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI GF24 KHI ĐƯỢC PHỐI VỚI CÁC DÒNG ĐỰC GF337, GF280 VÀ GF399 TRONG ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI CÔNG NGHIỆP Ở MIỀN TRUNG

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái GF24 khi được phối với 3 dòng đực GF280, GF337 và GF399 trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp ở miền Trung. Nghiên cứu đã được tiến hành tại 5 trại chăn nuôi lợn nái công nghiệp ở 5 tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi và Bình Định; với tổng số 4844 ổ đẻ từ lứa thứ nhất đến lứa tư của lợn nái GF24 được phối tinh với 3 dòng đực nêu trên. Kết quả cho thấy lợn nái GF24 khi được phối giống với 3 dòng đực GF280, GF337 và GF399 có năng suất sinh sản cao và không có sự khác nhau giữa 3 dòng đực. Các chỉ tiêu về số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh, khối lượng lợn con cai sữa, số con và khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm lần lượt đạt 12,7–13,2 con/ổ; 11,4–11,6 con/ổ; 1,37–1,40 kg/con; 5,89–6,00 kg/con, 28,4–29,1 con/nái/năm và 171,8–172,9 kg/nái/năm. Năng suất sinh sản của lợn nái GF24 từ lứa thứ nhất đến lứa tư đều đạt cao với số lợn con cai sữa/nái/năm dao động từ 28,46 đến 28,94 con và không sai khác giữa các lứa. Lợn nái GF24 và 3 dòng đực GF280, GF337 và GF399 có thể được sử dụng trong điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp ở miền Trung.Từ khóa: lợn nái GF24, các dòng đực GF, năng suất sinh sản, miền Trun

    Lịch sử văn hoá thế giới

    No full text
    579 tr. ; 24 cm
    corecore