1,136 research outputs found
NGHIÊN CỨU HIỆU CHỈNH PHÂN CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
Tóm tắt: Công tác dự báo cháy rừng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quản lý cháy rừng ở từng địa phương. Việc sử dụng phương pháp dự báo bằng các số liệu, thông tin thời tiết, khí hậu của nhiều năm về trước cho thấy các phương pháp vẫn tồn tại nhiều điểm chưa phù hợp và bất cập với tình hình thực tiễn cháy rừng hiện nay. Kết quả nghiên cứu đã hiệu chỉnh lượng mưa ý nghĩa phục vụ công tác dự báo cháy rừng từ ao = 6mm (mức chỉ số trước đây hiện đang áp dụng tại tỉnh Quảng Bình) lên ao = 7mm – 8mm. Thang phân cấp dự báo cháy rừng trong đó các chỉ số dự báo và khoảng cách các cấp đã được hiệu chỉnh được sử dụng nhằm tăng độ chính xác, nâng cao hiệu quả công tác quản lý cháy rừng ở địa phương
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ LÁI XE Ô TÔ TRONG CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO Ở KHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN
Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý chất lượng đào tạo nghề lái xe ô tô trong các cơ sở đào tạo nghề ở khu vực Bình Trị Thiên. Số liệu khảo sát 400 học viên đang học nghề lái xe ô tô tại 7 cơ sở đào tạo ở 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Phương pháp kiểm định KMO và Bartlett, kiểm định Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá và tương quan và hồi quy đã được sử dụng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 9 nhân tố ảnh hưởng đến kết quả công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề lái xe ô tô gồm (1) Công tác tổ chức và quản lý đào tạo, (2) Cơ sở vật chất phương tiện thiết bị, (3) Năng lực đội ngũ giáo viên, (4) Quản lý tuyển sinh, (5) Quản lý tài chính, (6) Chương trình đào tạo, (7) Mục tiêu đào tạo,(8) Quản lý đội ngũ giáo viên, và (9) Quản lý dịch vụ phục vụ người học, trong đó nhân tố về công tác tổ chức và quản lý đào tạo là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất.Từ khóa: chất lượng, quản lý chất lượng, đào tạo nghề lái xe ô tô, cơ sở đào tạo lái xe ô tô, Bình Trị Thiê
Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trách nhiệm tại doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, bao gồm: phân tích thống kê, phân tích độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy bội nhằm đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Dữ liệu được thu thập từ 327 doanh nghiệp xây dựng tại Đồng Nai từ tháng 2 đến tháng 3/2024. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 7 yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến Tổ chức kế toán trách nhiệm, bao gồm: Mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp; Phân cấp quản lý; Nhận thức của nhà quản lý; Quy mô doanh nghiệp; Trình độ kế toán; Công nghệ thông tin và Chi phí
PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG SỐ ĐỘNG HỌC CƠ CẤU TRONG GIA CÔNG CHÍNH XÁC BỀ MẶT CHI TIẾT QUANG
This paper presents numerical simulation method of the kinetics structure used in optical surface parts precision grinding machine. From the research, a numerical simulation program system of relative position, velocity and acceleration of the contrivance disk and grinding disc has been set up, as well as the animation of these mechanisms in the optical parts surface precise knuckle-lever grinding machines has been created. This program system is used to study the kinematic adjustment programs in processing precise optical surface parts with knuckle-lever grinding machines and also can be valuable for the study of the kinematic knuckle-lever mechanism used in the other mechanical processing machines. The research covers problems that have not been adequately studied in published document
THỰC VẬT NỔI (PHYTOPLANKTON) VÙNG BIỂN PHÍA TÂY VỊNH BẮC BỘ VÀ PHỤ CẬN
Thực vật nổi (TVN) vùng biển phía Tây vịnh Bắc bộ và phụ cận đã được phân tích, đánh giá dựa trên nguồn số liệu thu thập được từ năm 1959 đến 2009. Tổng số loài TVN đã xác định được là 449 loài, 100 chi, 43 họ, 10 bộ, 4 lớp, 4 ngành và được chia thành 3 nhóm sinh thái chính. Các chỉ số sinh thái học (chỉ số đa dạng - H’; chỉ số điều hòa - E, chỉ số giá trị tính đa dạng - Dv) cho thấy quần xã TVN ở vùng biển nghiên cứu khá ổn định và phong phú. Kết quả tính toán chỉ số tương đồng Sorensen và phân tích khoảng cách Manhattan cho thấy quần xã TVN ở vùng biển nghiên cứu giống với vùng biển Đông, Tây Nam bộ hơn so với vùng biển Trung bộ và xa bờ. Đã xác định được 27 loài thường xuyên chiếm ưu thế trong vịnh Bắc bộ và phụ cận, trong đó có 7 loài thường xuyên chiếm ưu thế trong năm, 5 loài chiếm ưu thế trong một vài tháng và 15 loài chiếm ưu thế trong một thời gian nhất định. Trong năm, quần xã TVN có hai đỉnh cao về số lượng (tháng 3, 8) và hai khe thấp (tháng 4, 12), khe thấp nhất vào tháng 12. Số lượng trung bình TVN trong mùa gió Tây Nam phong phú hơn mùa gió Đông Bắc. Từ khóa: Thực vật nổi, chỉ số sinh thái, vịnh Bắc bộ
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ CẤU TRÚC PHÂN TỬ CỦA LOÀI THIÊN MÔN CHÙM (ASPARAGUS RACEMOSUS WILD.) TẠI TỈNH GIA LAI, VIỆT NAM
Tóm tắt: Thông qua các thông số về hình thái lá, hoa, quả, và rễ củ, các tác giả đã xác định đối tượng nghiên cứu là Thiên môn chùm (Asparagus racemosus). Mặt khác, để tăng độ tin cậy, chúng tôi đã sử dụng phương pháp phân tích cấu trúc phân tử của loài thực vật này để xác định các thông số về di truyền học thực vật gồm (1) Trong sơ đồ cây phả hệ vùng trình tự ITS1, mẫu phân tích (Analysis sample-AS) xếp gọn giữa taxa Asparagus racemosus GU474426 và taxa A. racemosus KR215620 đã được công bố trên GenBank với độ tin cậy (bootstrap) 99%; mẫu AS và taxa Asparagus cochinchinensis JN171595 và taxa A. cochinchinensis JN171599 xếp ở 2 nhánh phả hệ khác nhau; (2) Trong cây phả hệ vùng trình tự matK, mẫu AS xếp chung nhóm với loài Asparagus rcemosus KR215620 với độ tin cậy (bootstrap) 64%; mẫu AS và loài Asparagus cochinchinensis xếp ở 2 nhánh phả hệ khác nhau. Như vậy, loài thực vật thuộc chi Măng tây phân bố tự nhiên tại tỉnh Gia Lai, Việt Nam chính là Thiên môn chùm (Asparagus racemosus Wild.).Từ khóa: Thiên môn chùm, cấu trúc phân tử, Gia Lai, Việt Na
ỨNG DỤNG VIỄN THÁM ĐỂ NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NHIỆT ĐỘ BỀ MẶT ĐẤT PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHÁY RỪNG Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
Mục đích của nghiên cứu này là sử dụng ảnh vệ tinh đa thời gian để đánh giá sự thay đổi nhiệt độ bề mặt đất. Nghiên cứu đã sử dụng kênh nhiệt tháng 4 năm 2003 và 2016 của ảnh Landsat để tính toán nhiệt độ bề mặt đất ở tỉnh Quảng Bình thông qua độ phát xạ. Phương pháp này thay thế việc sử dụng một hệ số phát xạ chung cho toàn khu vực của các phương pháp truyền thống. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu được so sánh, kiểm chứng với kết quả nhiệt độ bề mặt đất tính theo phương pháp sử dụng hệ số phát xạ chung cho các đối tượng điển hình để đánh giá độ chính xác. Kết quả nghiên cứu cho thấy phạm vi và ngưỡng nhiệt độ bề mặt khu vực nghiên cứu có sự biến đổi đáng kể năm 2016 so với năm 2006. Nghiên cứu là một trong những cơ sở để đưa ra các giải pháp thích ứng và ứng phó nhằm giảm thiểu những hậu quả của biến đổi khí hậu tác động lên khu vực, đặc biệt là trong công tác phòng cháy, theo dõi và giám sát cháy rừng
NUÔI VỖ THÀNH THỤC VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG HORMONE HCG LÊN SINH SẢN CỦA CÁ BỐNG BỚP (Bostrichthys sinensis Lacepède, 1801)
Tóm tắt: Cá bống bớp được nuôi vỗ thành thục trong điều kiện nhân tạo để xác định một số chỉ tiêu sinh học sinh sản và liều lượng kích dục tố HCG cho sinh sản. Cá thành thục sinh dục được kích thích sinh sản bằng hormone HCG ở các liều lượng: 0, 300, 600 và 900 IU/kg cá. Sau khi đẻ, trứng được ấp trong bể thể tích 400 lít có dòng chảy tuần hoàn. Kết quả cho thấy hệ số thành thục của cá cái tăng dần theo thời gian nuôi vỗ từ 2,15% đến 8,93% với tỷ lệ cá thành thục đạt 81,8%. Liều lượng tiêm khác nhau của hormone HCG có ảnh hưởng đến thời gian hiệu ứng, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở của trứng. Ở liều tiêm 300 IU/kg cho kết quả tốt nhất và có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về thời gian hiệu ứng của thuốc, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở của trứng so với các nghiệm thức còn lại (p < 0,05). Tuy nhiên, không thấy có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về các chỉ tiêu sinh sản của cá ở liều tiêm 600 và 900 IU/kg (p > 0,05), nhưng lại có sự sai khác có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức đối chứng (p < 0,05). Kết quả thí nghiệm khuyến cáo rằng, việc sử dụng hormone HCG để kích thích cá bống bớp sinh sản nên dùng ở liều lượng 300 IU/kg.Từ khoá: cá bống bớp, nuôi vỗ thành thục, liều lượng hormone HCG, sinh sả
Biện pháp tiền xử lý và tối ưu hóa điều kiện trích ly quercetin từ củ hành tím (Allium cepa)
Hành tím (Allium ascalonicum) chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học rất phong phú và tốt cho sức khỏe con người. Nghiên cứu đánh giá khả năng ứng dụng biện pháp tiền xử lý, bao gồm biện pháp hấp (60÷120 giây) và sấy ở 50÷90oC trong thời gian từ 2 đến 6 giờ để hỗ trợ quá trình trích ly hợp chất quercetin từ củ hành tím. Phương pháp bề mặt đáp ứng được sử dụng để tối ưu hóa các thông số của quá trích ly: nồng độ ethanol (40÷60%), nhiệt độ (40÷60oC) và thời gian trích ly (50÷70 phút). Hàm lượng quercetin trong dịch trích ly hành tím được phân tích. Kết quả cho thấy, cả hai biện pháp hấp và sấy đều có thể nâng cao hiệu quả trích ly các hợp chất có hoạt tính sinh học từ củ hành tím. Khi thực hiện quá trình sấy ở 90oC trong 4 giờ trước khi trích ly, hàm lượng quercetin trong dịch trích hành tím thu được là cao nhất (0,7 mg/g). Kết quả phân tích sử dụng mô hình bề mặt đáp ứng đã chứng minh phương trình bậc hai cho các biến phụ thuộc đều có ý nghĩa (
Tác động của yếu tố xã hội đến phản ứng của nhà đầu tư chứng khoán cá nhân trong khủng hoảng: Bằng chứng từ Trung Quốc và Việt Nam
Nghiên cứu này được thực hiện để tìm hiểu liệu các nguồn thông tin ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư có ảnh hưởng đến sự sợ hãi của họ khi khủng hoảng xảy ra hay không? Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích Bayesian Mindsponge Framework (BMF) trên bộ dữ liệu từ 1,526 nhà đầu tư Trung Quốc và Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, các nhà đầu tư tiếp cận các loại thông tin khác nhau khi đưa ra quyết định đầu tư sẽ ảnh hưởng đến tần suất phản ứng sợ hãi khác nhau. Cụ thể, các nhà đầu tư tham khảo thông tin từ chuyên gia hoặc tự phân tích khi đưa ra quyết định đầu tư ít bị đóng băng (biểu hiện của tâm lý sợ hãi) hơn trong thời kỳ thị trường sụt giảm. Ngược lại, những người đưa ra quyết định đầu tư dựa trên thông tin từ người quen hay bạn bè và trực giác sẽ bị đóng băng thường xuyên hơn.
[English Abstract]
This study was conducted to explore whether the sources of information priority during decision-making contribute to their fear reactions during crises. The research utilized the Bayesian Mindsponge Framework (BMF) analytics on data collected from 1,526 investors in China and Vietnam. The study results indicated that investors prioritizing different types of information when making investment decisions would have different frequency of fear reactions. Specifically, investors who prioritized information from experts or conducted self-analysis when making investment decisions experienced less freezing (an expression of psychological fear) during market downturns. Conversely, those who based their investment decisions on information from acquaintances, friends, and intuition tended to experience freezing more frequently
- …