27 research outputs found

    Một số hợp chất flavonoid từ quả cây Ba soi khe núi

    Get PDF
    The genus Macaranga belongs to the family Euphorbiaceae comprises of about 300 species that are native mainly to the tropics of Africa, Asia, Australia and the Pacific regions. Thirteen different species of this genus occur in Vietnam, and Macaranga sampsonii has been used in traditional medicine to treat swellings, cuts, sores. From the fruit of this plant, four flavonoids macarecurvatin A (1), 8-dimethylallylisosakuranetin (2), 8-prenylnaringenin (3),  6,8-diprenylaromadendrin (4) were isolated. Their structures were elucidated by IR, MS and NMR spectroscopic methods. Keywords. Macaranga sampsonii, Euphorbiaceae, flavonoids, macarecurvatin A

    Thiết kế vector tăng cường biểu hiện kháng nguyên GP5 của virus PRRS trong tế bào thực vật

    Get PDF
    Plant vaccine is a new tool to enrich available vaccine resources for protection of human and animal health. Plant vaccine offers several advantages over current conventional vaccines, including that storage and transportationare convenient after lyophilization, production costs are low, and the contamination of mammalian pathogens is avoided. However, the low expression of foreign genes in plant still exists that limits the application of this kind of vaccine. Presently, plant virus-based expression vectors represent a technology that enables high levels of recombination proteins to be produced efficiently in plant cells. In this study, a modified TMV-based vector to elevate glycoprotein GP5 of PRRSV in plant cells without negative effects in the development of plant cells was developed. Gene encoded GP5 was replaced CP of TMV and the whole was regulated by the heat shock protein Hsp 18.2 promoter. Transgenic BY-2 cells carrying pHsp-TMV-GP5 showed the normal development compared to the ones harbouring pCB-35S-TMV-GP5. The results showed that the Hsp-TMV-GP5 construct do not have a negative effect on viability of transgenic plant cells. A further study will be carried out to investigate the expression of GP5 in stable transgenic plant cells to confirm the benefit of the modified expression vector in development of rapid and cost-effective antigens in plant cell suspension culture.Phát triển vaccine thực vật hiện đang được coi là một giải pháp trợ giúp hiệu quả, an toàn và kịp thời để chống lại các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở người và động vật. Tuy nhiên, sản xuất các kháng nguyên hay vaccine tiểu đơn vị trong thực vật vẫn còn hạn chế vì mức độ biểu hiện thấp. Việc sử dụng vector dựa trên virus thực vật dưới sự điều khiển của promoter đặc hiệu là một trong những giải pháp giúp tăng cường biểu hiện. Áp dụng giải pháp này, cấu trúc vector biểu hiện GP5 của virus PRRS dựa trên virus khảm thuốc lá TMV và promoter cảm ứng nhiệt Hsp 18.2. (pHsp-TMV-GP5) đã được thiết kế. Kết quả đánh giá bước đầu khả năng phát triển của các dòng tế bào thuốc lá BY-2 được chuyển cấu trúc vector trên cho thấy không có ảnh hưởng tiêu cực nào. Khi biến nạp vector pHsp-TMV-GP5 vào tế bào thuốc lá BY-2, biểu hiện GP5 không những được tăng cường mà còn được điều khiển chặt chẽ bởi promoter cảm ứng nhiệt Hsp 18.2. Tế bào chuyển gen có thể phát triển bình thường sau 01 tuần nuôi cấy. Trong khi đó, tế bào BY-2 mang cấu trúc TMV-GP5 dưới sự điều khiển của promoter cơ định 35S (pCB-35S-TMV-GP5) có tốc độ phát triển chậm hơn. Những kết quả này sẽ là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm đánh giá khả năng biểu hiện của GP5, khả năng đáp ứng miễn dịch và hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vector này

    KHẢO SÁT ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ XÁC LẬP CHỈ THỊ PHÂN TỬ CHO VIỆC NHẬN DẠNG MỘT SỐ DÒNG BƠ (Persea americana Miller) ĐÃ QUA SƠ BỘ TUYỂN CHỌN TẠI LÂM ĐỒNG

    Get PDF
    Morphologically and genetically investigation and estimation are necessary for train/cultivar identification and breeding in many crops. Materials from several selective avocado strains in Lamdong province were collected for genetic diversity analysis and strain identification. Initially morphological characteristics of fruit and yield data of 11 avocado strains were recorded to contribute to data establishment for strain identification data. DNA fingerprints recorded with 10 ISSR primers including 125 electrophoresis DNA band were used for genetic diversity estimation of 11 investigated strains set, in the result, the average expected heterozygosity (gene diversity) was He = h = 0.3072, Shannon index was I = 0.4608, and percentage of polymorphic bands was PPB = 91.84%. Also with the same 10 ISSR primers, DNA fingerprints recorded from 18 samples (3 samples per strain) including 98 electrophoresis DNA band were used for identification 06 investigated avocado strains. Based on the occurrence or absence of specific electrophoresis DNA band, 9 single ISSR markers and 25 double/multiple ISSR markers were established to identify these 6 strains. These initially achieved results provide the necessary data for avocado breeding and development in general and identification 6 potential avocado strains.Việc khảo sát, đánh giá về kiểu hình cũng như kiểu gen là cần thiết nhằm làm tăng hiệu quả cho quá trình nhận dạng, phát triển và chọn tạo giống mới đối với cây trồng. Nguồn gen thuộc một số dòng bơ đã qua chọn lọc để canh tác được thu thập từ một số nơi trong địa bàn tỉnh Lâm Đồng để phân tích đa dạng di truyền và nhận dạng giống. Đặc điểm sơ bộ về hình thái quả và năng suất của 11 dòng bơ tiềm năng đã được ghi nhận để hỗ trợ cho cơ sở dữ liệu nhận dạng dòng. Với đặc trưng nhận dạng DNA thu nhận được với 10 mồi ISSR, chúng tôi thu được tổng số 125 band điện di trên gel để tiến hành phân tích đa dạng di truyền tập hợp 11 mẫu khảo sát đại diện cho 11 dòng trên, kết quả cho thấy: tập hợp mẫu có mức dị hợp trông đợi (chỉ số đa dạng gene) đạt He = h = 0,3072, chỉ số Shannon đạt: I = 0,4608, tỷ lệ band đa hình: PPB = 91,84%. Cũng sử dụng 10 mồi ISSR như trên, từ đặc trưng nhận dạng DNA của 18 mẫu đại diện cho 6 dòng bơ tiềm năng (mỗi dòng 3 mẫu), dựa trên sự xuất hiện hay thiếu vắng các band đặc trưng đã xác lập được 9 chỉ thị phân tử đơn và 25 chỉ thị phân tử kép để nhận dạng 06 dòng bơ này. Những kết quả bước đầu thu được cung cấp những dữ liệu cần thiết phục vụ cho công tác chọn tạo, phát triển giống bơ nói chung và xác định chủng loại giống với 6 dòng bơ tiềm năng

    NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI GF24 KHI ĐƯỢC PHỐI VỚI CÁC DÒNG ĐỰC GF337, GF280 VÀ GF399 TRONG ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI CÔNG NGHIỆP Ở MIỀN TRUNG

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái GF24 khi được phối với 3 dòng đực GF280, GF337 và GF399 trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp ở miền Trung. Nghiên cứu đã được tiến hành tại 5 trại chăn nuôi lợn nái công nghiệp ở 5 tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi và Bình Định; với tổng số 4844 ổ đẻ từ lứa thứ nhất đến lứa tư của lợn nái GF24 được phối tinh với 3 dòng đực nêu trên. Kết quả cho thấy lợn nái GF24 khi được phối giống với 3 dòng đực GF280, GF337 và GF399 có năng suất sinh sản cao và không có sự khác nhau giữa 3 dòng đực. Các chỉ tiêu về số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh, khối lượng lợn con cai sữa, số con và khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm lần lượt đạt 12,7–13,2 con/ổ; 11,4–11,6 con/ổ; 1,37–1,40 kg/con; 5,89–6,00 kg/con, 28,4–29,1 con/nái/năm và 171,8–172,9 kg/nái/năm. Năng suất sinh sản của lợn nái GF24 từ lứa thứ nhất đến lứa tư đều đạt cao với số lợn con cai sữa/nái/năm dao động từ 28,46 đến 28,94 con và không sai khác giữa các lứa. Lợn nái GF24 và 3 dòng đực GF280, GF337 và GF399 có thể được sử dụng trong điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp ở miền Trung.Từ khóa: lợn nái GF24, các dòng đực GF, năng suất sinh sản, miền Trun

    BƯỚC ĐẦU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG MỘT SỐ KIM LOẠI NẶNG TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG HỒNG

    Get PDF
    Environment quality, especially aquatic environment is increasingly being interested. TThis paper presents the initial results of the monthly observations for the period from January 2012 to December 2012 on some heavy metal contents in the Red River system at the four hydrological stations in Ha Noi, Hoa Binh, Vu Quang and Yen Bai. The monitoring results showed that heavy metal concentrations in the Red River water varied in a high range: Cu: 10 – 80 mg/l; Zn: 2 – 88 mg/l; Cr: 0,2 – 5,1 mg/l; Pb: 2  - 107 mg/l; Cd: : 2 – 12 mg/l; Mn: 2 - 35 mg/l; Fe: 160 – 950 mg/l. Most of the mean values of heavy metal contents at the four monitoring sites were lower than the ones of  the Vietnamese standard limits for surface water quality, QCVN 08:2008/BTNMT. However, at several time during the observation period, the contents of some heavy metals such as Fe, Cd and Pb exceeded the Vietnamese standard limits. The results shows that the water quality of the Red River needs more be frequently and systhematically observe

    HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH GIAO ĐẤT RỪNG CHO HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ VINH, HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    No full text
    Đất lâm nghiệp là một trong những tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng đối với các hộ gia đình tại miền núi, chính vì vậy việc giao đất rừng sản xuất cho họ là một chủ trương đúng, đi sát thực tế của nhà nước. Nghiên cứu này được thực hiện tại xã Phú Vinh, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy rằng: Việc giao đất rừng cho hộ gia đình tại đây diễn ra khá muộn do những vướng mắc về chính sách và quỹ đất. Hiện tại chỉ mới có 9,43% diện tích đất rừng sản xuất được giao cho 55 hộ gia đình, trong khi đó diện tích do nhà nước quản lý còn rất nhiều. Việc giao đất rừng cho hộ gia đình đã có hiệu quả về cả ba phương diện: Kinh tế, xã hội và môi trường. Trong thời gian tới, cần đẩy mạnh các giải pháp về chính sách và kinh tế kỹ thuật để công tác giao đất rừng cho hộ gia đình thực sự phát huy được hiệu quả rộng rãi Từ khóa: Giao đất rừng, hiệu quả sử dụng đất, phát triển bền vững
    corecore