258 research outputs found

    Một phương pháp tần số tính ứng ra của hệ tự động tuyến tính không dung bảng H – hàm số

    Get PDF
    In this paper we present a method of determining the time-characteristics of  a automatic control system decribed in complex domain. In results of the method we have obtained a simple formula defining the time-characteristics of any control system acted by arbitrary input signal, which is described in Laplace reflection form. The system can be steady or  non-steady and  can have the time-delay elements in its model

    Nghiên cứu chế tạo phân bón nhả chậm trên cơ sở khoáng sét và tinh bột biến tính

    Get PDF
    Phân bón nhả chậm trên cơ sở khoáng sét và tinh bột biến tính đã được nghiên cứu và chế tạo. Tinh bột sắn được biến tính bởi dung dịch nước Javen trong các điều kiện thời gian khác nhau trong môi trường trung tính. Mức độ oxy hóa của tinh bột được xác định bằng chỉ số cacbonyl và khối lượng phân tử. Sau đó, tinh bột biến tính được trộn hợp với phân ure, bentonit trước khi tạo viên. Tốc độ rã và hàm lượng dinh dưỡng của sản phẩm đã được nghiên cứu. Kết quả cho thấy rằng mẫu tinh bột biến tính sau 7 giờ cho khả năng kết dính tốt nhất, hàm lượng tinh bột tối ưu cho thành phần phân nhả chậm là 30% khối lượng so với khoáng sét

    TỔNG HỢP VÀ TÍNH CHẤT CỦA POLY(N-VINYL-PYRROLDONE - co - ACRYLAMIDE)

    Get PDF
    Phản ứng đồng trùng hợp của N-vinyl pyrrolidone (VP) và acrylamide (Am) được nghiên cứu bởi quá trình trùng hợp gốc tự do trong dung môi ethanol, sử dụng hệ khơi mào Ammonium persulfate/L-Ascorbic acid (APS/As). Ảnh hưởng của nhiệt độ, nồng độ monome và nồng độ chất khơi mào tới độ chuyển hóa của copolymer đã được nghiên cứu. Điều kiện tối  ưu  để monome chuyển hóa thành copolyme là : nhiệt độ 40oC, thời gian 240 phút, nồng độ (theo khối lượng) của monome là 40% và nồng độ chất khơi mào 1,5%. Đặc trưng tính chất của copolymer được nghiên cứu bởi các phương pháp phổ hồng ngoại (FTIR), phân tích nhiệt vi sai quét (DSC), và phân tích nhiệt trọng lượng (TGA

    THUẬT TOÁN PHÂN MẢNH DỌC VÀ CẤP PHÁT TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG PHÂN TÁN

    Get PDF
    Các hệ thống thông tin ngày nay thường được yêu cầu xây dựng dựa trên những kiến trúc hướng đối tượng và phân tán trên mạng, bao gồm từ nhiều cơ sở tính toán đa dạng, không thuần nhất. Trong các môi trường như thế, hệ thống có sở dữ liệu hướng đối tượng phân tán cung cấp những cơ chế rất tin cậy và hiệu quả để tổ chức lưu trữ, xử lý và truy vấn khối lượng rất lớn các đối tượng khác nhau. Với các đặc tính cơ bản của hướng đối tượng như đóng gói, kế thừa, phân cấp lớp, bài toán thiết kế trong cơ sở dữ liệu hướng đối tượng phân tán phát sinh thêm nhiều vấn đề phức tạp so với bài toán thiết kế trong cơ sở dữ liệu quan hệ. Thiết kế trong cơ sở dữ liệu hướng đối tượng phân tán được chia thành hai giai đoạn: Phân mảnh lớp đối tượng và cấp phát lớp. Mục tiêu của phân mảnh và cấp phát là nâng cao hiệu năng xử lý và giảm việc truyền dữ liệu. Thông thường hai giai đoạn này là tách biệt, phân mảnh xong mới thực hiện cấp phát. Bài báo này đề cập tới một thuật toán trong đó việc phân mảnh và cấp phát trong cơ sở dữ liệu hướng đối tượng phân tán được thực hiện đồng thời, đối với trường hợp các thuộc tính và phương thức đều thuộc loại đơn giản

    Đánh giá chất lượng nước sông Bồ ở tỉnh Thừa Thiên Huế dựa vào chỉ số chất lượng nước (WQI)

    Get PDF
    Các mẫu nước sông Bồ - một sông quan trọng thuộc hệ thống sông Hương ở tỉnh Thừa Thiên Huế - được lấy mỗi tháng một lần, từ tháng 2 đến tháng 7/2009, tại 5 trạm lựa chọn để phân tích các thông số chất lượng nước: nhiệt độ, pH, DO, EC, SS, BOD5, COD, NO3-, PO43-, tổng coliform (n = 9), một số kim loại độc (Cu, Pb, Cd, Zn). Với các thông số chất lượng nước đó và trên cơ sở nghiên cứu điều chỉnh mô hình WQI do Bharvaga đề xuất, đã xây dựng được mô hình WQI phù hợp để đánh giá chất lượng nước sông Bồ. Nói chung, sông Bồ có chất lượng nước khá tốt: 90% số liệu WQI thuộc mức I (rất tốt) và mức II (tốt). Chất lượng nước sông Bồ (đánh giá qua WQI) không khác nhau theo không gian với p > 0,05 nhưng khác nhau theo thời gian với p < 0,05. So sánh với chất lượng nước sông Hương từ tháng 2 đến tháng 5/2007, chất lượng nước sông Bồ tốt hơn và ít biến động theo không gian hơn. Cũng như sông Hương, lo ngại nhất về chất lượng nước sông Bồ là ô nhiễm vi khuẩn phân, độ đục tăng cao khi có mưa to (do rửa trôi và xói mòn từ vùng ven bờ) và nồng độ P-PO43- ở mức tiềm tàng gây phú dưỡng

    XÁC ĐỊNH NHÓM HIDROCACBON THƠM BTEX TRONG NƯỚC VÀ KHÔNG KHÍ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ KHÍ KẾT HỢP VỚI KĨ THUẬT VI CHIẾT PHA RẮN MÀNG KIM RỖNG PHỦ TRONG

    Get PDF
    DETERMINATION OF THE BTEX GROUP AROMATIC HYDROCACBONS IN WATER AND IN AIR BY GC METHOD USING SOLID-PHASE DYNAMIC MICROEXTRACTION (SPDME) Solid-phase dynamic microextraction (SPDME) is a modified method of fiber solid-phase microextraction (SPME). The method involves the sorption of analytes onto a thin film of stationary phase, which is coated on inner surface of a syringe needle followed by desorption of analytes from a sample into a chromatographie injector for analysis. A great advantage of SPDME over fiber of SPME, the SPDME is impossible to damage mechanically. In addition, the volume of the stationary phase of SPDME needle is larger than that of SPME fiber many times. Relying on that, we can increase the amount of analyte and sensitivity of analytical method. The study on SPDME technique based on SPME is a new modification and contribution to improve sample preparation technique for chromatographic analysis. In this report, we present to make device for SPDME based on stationary phase of polymethylphenylsiloxane (OV-17) and veterinary syringe and study on the method of SPDME combined with the GC/FID and GC/MS for determination of the BTEX group aromatic hydrocacbons in water and in air

    CÁC HỢP CHẤT PHENYLPROPANOID GLUCOSIDE TỪ CÂY BẠCH ĐỒNG NỮ CLERODENDRUM PHILIPINUM SCHAUER

    Get PDF
    SUMMARYFrom the methanolic extract of the roots of Clerodendrum philipinum four phenylpropanoid glucosides were isolated by various chromatography methods. Their structures were identified as clerodenoside A (1), martynoside (2), acteoside (3), and isoacteoside (4) by means of spectroscopic methods including 1D-, 2D-NMR, and MS in comparison with previous literature data. Compounds 2-4 were found for the first time from the Crolerodendrum species.Keywords: Clerodendrum philipinum, phenylpropanoid glucosideSUMMARYFrom the methanolic extract of the roots of Clerodendrum philipinum four phenylpropanoid glucosides were isolated by various chromatography methods. Their structures were identified as clerodenoside A (1), martynoside (2), acteoside (3), and isoacteoside (4) by means of spectroscopic methods including 1D-, 2D-NMR, and MS in comparison with previous literature data. Compounds 2-4 were found for the first time from the Crolerodendrum species.Keywords: Clerodendrum philipinum, phenylpropanoid glucosid

    NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA INDIRUBIN-3'-OXIME VÀ VIÊN NANG VINDOXIM HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ

    Get PDF
    Indirubin-3'-oxime, là sản phẩm bán tổng hợp trực tiếp từ bột chàm giàu indirubin, có khả năng ức chế enzym cyclin-dependent kinases (CDKs) và gây ra quá trình tự chết của một số dòng tế bào ung thư ở người. Từ indirubin-3'-oxime, thực phẩm chức năng VINDOXIM đã được bào chế để loại bỏ các tác nhân gây ung thư, thúc đẩy sự tự chết của các tế bào ung thư và sử dụng cho việc phòng và hỗ trợ điều trị bệnh ung thư. Nghiên cứu độc tính cấp của indirubin-3'-oxim trên chuột nhắt trắng chủng Swiss qua đường uống đã xác định hoạt chất indirubin-3'-oxime gần như không độc với LD50 liều gây chết 50 % chuột thí nghiệm) có giá trị 12,0 g mẫu thử/kg chuột. Liều dưới liều chết (LD0) được xác định là 10,0 g/kg chuột. Thử độc tính bán trường diễn, sau khi cho thỏ uống hỗn dịch thuốc VINDOXIM liên tục trong 28 ngày với mức liều 7,2 mg hoạt chất (0,036 viên)/kg thỏ/ngày và 21,6 mg (0,108 viên)/kg thỏ/ngày, toàn bộ thỏ thí nghiệm ở nhóm chứng và 2 nhóm thử tăng cân đều và không có sự khác biệt về mức độ gia tăng trọng lượng, về chỉ sinh hóa và huyết học thỏ giữa nhóm chứng và các nhóm uống thuốc (p 0,05). Trong 4 tuần liên tục, tất cả các chỉ số theo dõi về tình trạng chung, chức năng tạo máu, chức năng gan, chức năng thận đều nằm trong giới hạn bình thường và không có sự khác biệt rõ rệt so với nhóm chứng. Quan sát đại thể, không nhận thấy sự bất thường về màu sắc và hình dạng bên ngoài của các tổ chức tim, gan, thận, phổi và hệ tiêu hóa giữa các thỏ nhóm chứng và 2 nhóm thử sau thí nghiệm

    Ước tính nhu cầu cải thiện chất lượng xử lý rác thải nhựa miền Bắc

    Get PDF
    Nghiên cứu này tìm hiểu mức độ nhận thức của người dân về ô nhiễm rác thải nhựa và xác định mức chi trả tự nguyện của họ cho quỹ môi trường để cải thiện chất lượng xử lý rác thải nhựa ở Việt Nam

    Tính chất nhiệt và hình thái cấu trúc của tổ hợp polylactic axit/chitosan mang thuốc nifedipin

    Get PDF
    Polylactic acid (PLA) and chitosan (CS) are two natural resource polymers which have been applied widely into different fields. Polylactic acid (PLA) and chitosan (CS) has been attracted by many researcher due to their good adhesion, biodegradability and biocompatibility. This study expresses hydrolysis of PLA/CS composite with and without polycaprolactones (PCL) as a compatibilizer in acid environment and phosphate buffer solution. The PLA/CS composites were characterized by Fourier Infrared Spectra (FTIR), Scanning Electron Microscopy (SEM) and Differential Scanning Calorimetry (DSC). The hydrolysis of PLA/CS/PCL composites in acid solution (0.1 N) and phosphate buffer solution (pH = 7.4) for different times was also investigated. The content PCL of 6- 8 %wt. is suitable for preparing PLA/CS nanocomposites. Keywords. Polylactic acid, chitosan, polycaprolacton, hydrolysis, weight loss
    corecore