215 research outputs found

    SỰ THAY ĐỔI CỦA QUẦN XÃ CÁ RẠN THEO CÁC KIỂU HÌNH THÁI RẠN SAN HÔ

    Get PDF
    Nghiên cứu sự thay đổi của quần xã cá rạn theo các kiểu hình thái rạn san hô được thực hiện tại 60 mặt cắt tại 3 rạn dạng riềm điển hình, 3 rạn riềm không điển hình và 3 rạn kiểu dạng nền tại khu vực vịnh Cà Ná, vùng biển ven bờ Nam Trung bộ trong năm 2005  và 2006. Kết quả phân tích nhóm và đa chiều dựa vào thành phần loài và mức độ phong phú của quần xã cá rạn giữa 3 kiểu rạn cho thấy có sự hình thành riêng biệt giữa 2 tập hợp của quần xã cá rạn  dạng nền và rạn dạng riềm điển hình (P 0,01) và giữa rạn dạng nền và rạn dạng riềm không điển hình (P 0,01), nhưng không có sự khác nhau giữa rạn dạng riềm điển hình và không điển hình (P 0,05). Rạn dạng nền có độ giàu có về loài và mật độ cá thể trung bình (25,1 loài/100m2 và 127,0 con/100m2) cao hơn nhiều so với rạn dạng riềm điển hình (14,4 loài/100m2 và 94,8 con/100m2) và không điển hình (13,2 loài/100m2 và 75,9 con/100m2), trong khi đó các giá trị này lại khá tương đồng giữa rạn riềm điển hình và không điển hình. Hệ số tương quan giữa rạn dạng riềm điển hình và riềm không điển hình khá thấp (R = 0,469), nhưng chỉ số này lại cao hơn nhiều khi so sánh giữa rạn dạng nền với rạn dạng riềm điển hình (R = 0,897) và với rạn dạng riềm không điển hình có giá trị khá thấp (R = 0,925). Điều này cho thấy rằng tính chất quần xã cá rạn của kiểu rạn riềm điển hình và không điển hình khá tương đồng, nhưng lại có sự khác biệt giữa rạn dạng nền với dạng rạn riềm điển hình và không điển hình. Summary: Change of reef fish communities in different morphologies of coral reefs was conducted at 60 transects of 3 sites of fringing reefs, 3 sites of non-fringing reefs and 3 sites of platform reefs in Ca Na Bay, South-Central Vietnam in 2005 and 2006. Results from cluster analysis and multidimensional scaling performed on data of fish abundance show that there was a significant separation of two distinct assemblages of fish communities between platform reefs and fringing reefs (P 0.01), and between platform reefs and non-fringing reefs (P 0.01), but no significant difference was found between fringing reefs and non-fringing reefs (P 0.05). Species richness (25.1 species/100m2) and density (127.0 inds./100 m2) of the platform reefs were much higher than that of fringing reefs (14.4 species/100m2 and 94.8 inds./100 m2 respectively) and non-fringing reefs (13.2 species/100 m2 and 75.9 inds./100 m2), but that were similar between fringing reefs and non-fringing reefs. Value of global correlation coefficient (R) between fringing reefs and non-fringing reefs was very low (R = 0.469) compared to that between platform reefs and fringing reefs (R = 0.897), and between platform reefs and non-fringing reefs (R = 0.925). This indicates that characteristics of fish communities of fringing reefs were similar to those of non-fringing reefs, but that were different between platform reefs and fringing reefs and non-fringing reefs

    Một phương pháp tiến hóa sinh hệ luật mờ cho bài toán phân lớp với ngữ nghĩa thứ tự ngôn ngữ

    Get PDF
    In this paper, we propose a method to design fuzzy rule-based systems for classification problems with reference to the idea proposed in [17] to generate initial rule-based system. The generation of rules in this method is based on evolutionary multi-objective optimization [10-15] and hedge algebra methods [1-8] and proposed a rule evaluation measure bases on the improvement of the rule evaluation measure proposed in [17]. The linguistic terms used to generate fuzzy rules are designed based on hedge algebra and the generic algorithms based on optimizing the fuzzy parameters of hedge algebra. The proposed method is tested on 9 typical problems published in the UCI [18] with high performance classification while ensuring the rule-based system easy understanding.Bài báo đề xuất một phương pháp thiêt kế hệ luật mờ cho bài toán phân lớp có tham khảo ý tưởng đề xuất trong [17] để sinh hệ luật khởi sinh. Việc sinh luật trong nghiên cứu này dựa trên phương pháp học tiến hóa tối ưu đa mục tiêu [10-15] và phương pháp đại số gia tử [1-8] và đề xuất một tiêu chuẩn đánh giá độ thích nghi của các luật dựa trên việc cải tiến tiêu chuẩn đánh giá đề xuất trong [17]. Các từ ngôn ngữ được sử dụng trong việc sinh các luật mờ được thiết kế dựa trên đại số gia tử và thuật giải tiến hóa dựa trên việc tối ưu hóa các tham số mờ của đại số gia tử. Phương pháp đề xuất được thử nghiệm trên 9 bài toán phân lớp điển hình được công bố trên UCI [18] cho hiệu quả phân lớp cao mà vẫn bảo đảm tính dễ hiểu của hệ luật

    Một phương pháp sinh hệ luật mờ Mamdani cho bài toán hồi qui với ngữ nghĩa Đại số gia tử

    Get PDF
    In this paper, we propose an evolution algorithm to generate Mamdani Fuzzy Rule-based Systems (MFRBS) with different trade-off between complexity and accuracy. The algorithm was developed taking the idea of the schema evolution (2+2)M-PAES which has been proposed in [6]. The main novelty of the algorithm is to learn concurrently rule bases, fuzzy partitions and linguistic terms along with their fuzzy sets using hedge algebra (HA) methodology. The algorithm allows to generate rules from pattern data utilizing new information of partitions and fuzzy sets in the same individual. In addition, we propose a new method for encoding individuals that can be realized in the hedge algebra approach to solve this problem. The computer simulation is carried out with six standard regression problems in [10] accepted by the research community and the obtained results show that the MFRBSs generated by the proposed algorithm are better than those examined in [8] with respect to two objectives, the complexity and the accuracy.Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất một thuật toán tiến hóa sinh các hệ luật mờ Mamdani (MFRBS) đạt được mức độ thỏa hiệp khác nhau giữa hai mục tiêu độ phức tạp và độ chính xác. Thuật toán phát triển lấy ý tưởng từ thuật toán (2+2)M-PAES đề xuất trong [6] và [8]. Điểm mới của thuật toán là học đồng thời cơ sở luật, các phân hoạch mờ và các hạng từ ngôn ngữ cùng với các tập mờ của chúng sử dụng phương pháp đại số gia tử. Thuật toán cho phép sinh các luật từ mẫu dữ liệu sử dụng thông tin mới nhất của các phân hoạch và các tập mờ trong cùng thế hệ. Thêm vào đó, chúng tôi đề xuất một phương pháp mã hóa các cá thể mới theo hướng tiếp cận đại số gia tử để giải quyết bài toán toán này. Thuật toán được thử nghiệm trên sáu bài toán hồi qui mẫu lấy từ thực tế được cộng đồng nghiên cứu chấp nhận, kết quả cho thấy thuật toán sinh ra các hệ luật mờ tốt hơn so với thuật toán trong [8] trên cả hai mục tiêu độ phức tạp và độ chính xác, và sinh ra mặt xấp xỉ tối ưu Pareto trội hơn trên tất cả các bài toán

    QUAN HỆ CÚ PHÁP VÀ NGỮ NGHĨA TRONG XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP LẤY QUYẾT ĐỊNH ĐA TIÊU CHUẦN

    Get PDF
    Việc biểu diễn ngữ nghĩa các  từ ngôn ngữ bằng chỉ số của chúng  trong  thang điểm ngôn ngữ trong một số cách tiếp cận hiện nay có nhược điểm là chúng là những giá trị không ổn định, phụ thuộc vào vị trí và số lượng từ sử dụng trong thang điểm. Bài báo đề xuất cơ sở nghiên cứu xây dựng thang điểm dựa trên việc thảo luận mối quan hệ cú pháp và ngữ nghĩa trong lô gic hình thức. Một  số nguyên  tắc được đề xuất cho việc xây dựng  thang điểm phù hợp với bài  toán  ra quyết định theo nhóm chuyên gia, trong đó có nguyên tắc đối với toán tử kết nhập, và chỉ ra rằng biểu diễn bộ 4 ngữ ngĩa ngôn ngữ dựa trên ĐSGT đáp ứng được tốt các nguyên tắc đề ra. Một số ví dụ về bài toán quyết định sẽ minh chứng cho cách tiếp cận mớ

    Xác định chế độ rửa bưởi Năm Roi (Citrus grandis L.) đáp ứng an toàn thực phẩm

    Get PDF
    Mục tiêu của nghiên cứu là xác định được nồng độ phụ gia thích hợp bổ sung vào nước rửa nhằm đáp ứng được yêu cầu về chất lượng trong quá trình bảo quản bưởi Năm Roi hướng đến sức khỏe và an toàn cho người tiêu dùng. Ba phụ gia được bổ sung riêng lẻ vào nước rửa là NaHCO3 (1%, 2%, 3%, 4%), acid citric (1%, 2%, 3%, 4%), NaCl (8%, 10%, 12%, 14%). Kết quả nghiên cứu cho thấy, xử lý bổ sung phụ gia bằng dung dịch NaHCO3, acid citric vào nước rửa đều cho hiệu quả trong thời gian bảo quản. Sử dụng nồng độ rửa NaHCO3 là 3% có hiệu quả về bưởi Năm Roi ít bị mất màu xanh và tỷ lệ hao hụt khối lượng khi so với acid citric 3%. Tuy nhiên, việc xử lý nồng độ rửa acid citric là 3% có hiệu quả hơn về mật độ vi sinh vật hiếu khí tổng số, nấm men, nấm mốc. Bên cạnh đó, việc sử dụng NaCl 12% cũng giúp ổn định màu sắc, giảm sự hao hụt khối lượng và sự phát triển vi sinh vật

    VÀ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG CỎ TRỒNG TRÊN ĐẤT PHA CÁT CHỦ ĐỘNG TƯỚI TIÊU TẠI BÌNH ĐỊNH

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá năng suất và giá trị dinh dưỡng của 5 giống cỏ được trồng trên vùng đất pha cát chủ động tưới tiêu ở tỉnh Bình Định, gồm: TD58 (Panicum maximum cv. TD58); Mulato II (Brachiaria x cv. Mulato II); VA06 (Pennisetum purureum x glaucum cv. VA06); Paspalum (Paspalum atratum cv. Ubon) và Ruzi (Brachiaria ruzizensis cv). Cỏ được trồng vào tháng 2/2015, thu cắt lứa đầu tiên vào tháng 4/2015 và theo dõi đến tháng 3/2016, tổng cộng gồm 12 lứa cắt. Ở lứa cắt thứ 12, mẫu cỏ được phân tích để xác định giá trị dinh dưỡng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhìn chung 5 giống cỏ cho năng suất chất khô cao từ tháng 7 đến tháng 9 và thấp nhất ở tháng 10 đến tháng 12. Tổng năng suất chất khô thu được từ cỏ TD58 là cao nhất (37,94 tấn/ha/năm), tiếp đến là Paspalum, Mulato II, Ruzi tương ứng 31,54; 31,24; 31,72 (tấn/ha/năm) và thấp nhất là VA06 (23,52 tấn/ha/năm). Tỷ lệ protein thô của các giống cỏ TD58, VA06, Mulato II, Ruzi và Paspalum lần lượt là: 7,28; 11,8; 9,54; 7,86 và 8,10 (%/kgDM) (p > 0,05). Ước tính tỉ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (OMD) của các giống cỏ TD58, VA06, Mulato II, Ruzi và Paspalum tương ứng là 43,30; 49,36; 48,14; 47,17 và 40,38 % (p < 0,05).Từ khóa: Bình Định, cỏ, giá trị dinh dưỡng, năng suấ

    SINH TRƯỞNG VÀ SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA TỔ HỢP LỢN LAI DUROC × [LANDRACE × (PIETRAIN × VCN–MS15)] VÀ PIETRAIN × [LANDRACE × (DUROC × VCN–MS15)] NUÔI TẠI THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá sinh trưởng và sức sản xuất thịt của 2 tổ hợp lợn lai Duroc × [Landrace × (Pietrain × VCN–MS15)] và Pietrain × [Landrace × (Duroc × VCN–MS15)] nuôi tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn để theo dõi sinh trưởng của 32 con lợn lai 60 ngày tuổi thuộc 2 tổ hợp lai nói trên (16 cá thể/tổ hợp lai). Lợn được nuôi cá thể trong chuồng hở và được ăn tự do các hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng. Khi kết thúc thí nghiệm, 6 cá thể lợn/1 tổ hợp lai với khối lượng 80–87 kg được giết mổ để đánh giá sức sản xuất thịt. Kết quả cho thấy lợn lai Duroc × [Landrace × (Pietrain × VCN–MS15)] và Pietrain × [Landrace × (Duroc × VCN–MS15)] nuôi từ 60–160 ngày tuổi có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối tương ứng 651,30 và 722,50 g/con/ngày                 (p < 0,001); hệ số chuyển hóa thức ăn là 2,63 và 2,53 kg/kg tăng khối lượng; tỷ lệ móc hàm là 79,27 và 78,76 %; tỷ lệ thịt xẻ là 71,92 và 71,99 % và tỷ lệ nạc/thân thịt xẻ là 58,60 và 59,29 % (p > 0,05). Kết quả trên cho thấy 2 tổ hợp lợn lai nghiên cứu có tốc độ sinh trưởng nhanh và sức sản xuất thịt cao. Cần khuyến cáo để đưa vào sản xuất.Từ khóa: sinh trưởng, sức sản xuất thịt, Duroc × [Landrace × (Pietrain × VCN–MS15)], Pietrain × [Landrace × (Duroc × VCN–MS15)

    Thành phần hóa học và hoạt tính kháng vi sinh vật gây bệnh của tinh dầu vỏ bưởi Năm Roi (Citrus grandis (L.) Osbeck)

    Get PDF
    Nghiên cứu này thực hiện nhằm xác định thành phần hóa học và khảo sát được các hoạt tính kháng vi sinh vật gây bệnh của tinh dầu vỏ bưởi Năm Roi (Citrus grandis (L.) Osbeck) được ly trích bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. Khảo sát khả năng kháng khuẩn của tinh dầu với vi khuẩn Staphylococcus aureus, Bacillus cereus và Escherichia coli bằng phương pháp khuếch tán giếng thạch với nồng độ tinh dầu (50%, 25%, 10% và 5%). Đánh giá khả năng kháng nấm mốc được thực hiện với Aspergillus flavus bằng phương pháp khuếch tán giếng thạch. Kết quả cho thấy hiệu suất tinh dầu thu được 1,78%, xác định được 25 thành phần chính trong tinh dầu vỏ bưởi Năm Roi như các hợp chất terpen, rượu và aldehyde. Khả năng kháng 3 chủng vi khuẩn S. aureus, B. cereus và E. coli ở nồng độ tinh dầu 50% đường kính vòng kháng vô khuẩn lần lượt là 15,67 ± 0,76 mm, 14,00 ± 0,92 mm và 12,33 ± 0,57 mm; ở nồng độ 25% là 13,33 ± 0,58 mm, 11,00 ± 0,87 mm và 9,33 ± 0,58 mm. Kết quả kháng nấm mốc A. flavus với hiệu suất kháng nấm ở nồng độ tinh dầu 50%, 25%, 10% và 5% lần lượt là 81,24 ± 2,25%, 62,58± 2,04%, 26,19 ± 2,02% và 8,35 ± 2,24%
    corecore