41 research outputs found

    Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng Blockchain trong chuyển giao dữ liệu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

    Get PDF
    Nghiên cứu khảo sát 120 nhân viên và quản lý thuộc 31 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, sử dụng mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ - UTAUT để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng công nghệ chuỗi (Blockchain) trong việc chuyển giao dữ liệu giữa các ngân hàng. Kết quả cho thấy, Sự hỗ trợ pháp lý điều tiết sự ảnh hưởng của nhân tố Niềm tin và sự yêu thích công nghệ đến Khả năng áp dụng Blockchain. Hơn nữa, những nhân tố, như: Nỗ lực mong đợi, Điều kiện thuận lợi và Hiệu quả mong đợi đều tác động tích cực đến Khả năng áp dụng Blockchain trong chuyển giao dữ liệu tại các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xuất một số giải pháp cho các NHTM Việt Nam nhằm nâng cao khả năng áp dụng thành công Blockchain trong tương lai gần. [This study surveyed 120 employees and managers of 31 commercial banks in Vietnam, using the model unified theory of acceptance and use of technology - UTAUT to identify factors affecting the application of chain technology (Blockchain) in data transfer between banks. The results show that legal support moderates the influence of Trust and love of technology on the Likelihood of Blockchain adoption. Furthermore, factors such as Expected effort, Favorable conditions, and Expected efficiency all positively impact the ability to apply Blockchain in data transfer at banks. The research results are the basis for proposing several solutions for Vietnamese commercial banks to improve the ability to successfully apply Blockchain soon.

    Đánh giá phương pháp xử lý mây trên chuỗi ảnh MODIS trong thành lập bản đồ hiện trạng

    Get PDF
    Đề tài thực hiện nhằm giải quyết vấn đề ảnh hưởng mây trên chuỗi ảnh MODIS đã xử lý mây phạm vi tỉnh Vĩnh Long năm 2017. Bộ dữ liệu MODIS được sử dụng gồm MOD09A1 và MOD09Q1 với độ phân giải thời gian là 8 ngày và độ phân giải không gian lần lượt là 500 m, 250 m bao phủ khu vực tỉnh Vĩnh Long từ ngày 01/01/2016 đến ngày 30/12/2017 được sử dụng để nghiên cứu xử lý mây. Nghiên cứu ứng dụng quy trình loại mây trên sản phẩm MOD09Q1 với sự kết hợp sản phẩm MOD09A1, tiền xử lý ảnh, tạo chuỗi ảnh chỉ số khác biệt thực vật (NDVI) và phân loại phi giám sát theo thuật toán K-means nhằm đánh giá hiệu quả xử lý mây trong xác định hiện trạng. Kết quả thu được bộ dữ liệu MODIS không mây năm 2017 và xây dựng bản đồ hiện trạng đất chuyên trồng lúa tỉnh Vĩnh Long. Bản đồ phân loại sau khi xử lý mây có độ chính xác toàn cục đạt 74,44%. Sự khác biệt không lớn về độ tin cậy của ảnh phân loại trước và sau khi loại mậy chỉ khác biệt khoảng 2,22%. Tuy nhiên, ảnh MODIS với bộ dữ liệu MOD09Q1 sau khi xử lý mây bằng phương pháp được đề cập trong nghiên cứu có khả năng ứng dụng trong công tác theo dõi lớp phủ thực vật đặc biệt là đất trồng lúa

    Khả năng hấp phụ crom(III) bằng vật liệu compozit polyanilin-lignin

    Get PDF
    Polyaniline-lignin composite were prepared by polymerization of aniline in the presence of lignin using (NH4)2S2O8 as oxidant. Properties of the obtained polyaniline-lignin composite were studied by FT-IR spectra, thermal gravimetric analysis (TGA) and scanning electron microscopy (SEM). Results on absorption of Cr(III) by polyaniline-lignin composite showed the optimal absorption conditions of Cr(III) were pH of solution 5,0 and contact time of one hour. Absorption of Cr(III) followed the Langmuir model as evidenced by a good coefficient of correlation value (R2 = 0.9986). The maximum adsorption capacity, qmax from the Langmuir model was found to be 71.43 mg/g for Cr(III) and are higher than the separate polyaniline or lignin

    HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CƠ TU Ở KHU VỰC MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NAM

    Get PDF
    Là một quốc gia phụ thuộc vào tài nguyên, Việt Nam xác định đất nông nghiệp đóng vai trò nền tảng cho sự phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là khu vực miền núi. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của người Cơ Tu về các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường tại khu vực miền núi tỉnh Quảng Nam. Thông tin thứ cấp là các báo cáo của chính quyền địa phương và thông tin sơ cấp là kết quả điều tra đối với 84 hộ dân và 3 cuộc thảo luận nhóm tại xã Sông Kôn, huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. Kết quả cho thấy có 6 loại hình sử dụng đất chính tại địa bàn nghiên cứu, nhưng chỉ có đất trồng cây Keo là mang lại hiệu quả. Cụ thể, với các giá trị IRR = 9,35%, cao hơn lãi suất ngân hàng hiện tại (6,8%) và NPV hơn 1,4 triệu đồng, Keo là cây mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với với lúa, ngô và sắn. Khoảng cách giữa ruộng keo đến đường chính có tương quan nghịch có ý nghĩa thống kê với doanh thu (p < 0,05). Keo rất dễ trồng, phù hợp với điều kiện canh tác của người dân địa phương, nhưng hiệu quả kinh tế chưa thực sự cao

    MÔ HÌNH CANH TÁC NÔNG NGHIỆP THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ XƠ ĐĂNG, TỈNH QUẢNG NAM

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam nhằm tìm hiểu các mô hình canh tác nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu với đối tượng tham gia chính là 90 hộ dân tộc thiểu số Xơ Đăng. Ba kết quả chính được phát hiện trong quá trình điều tra gồm: thứ nhất, người Xơ Đăng nhận thức được việc khí hậu đang thay đổi và có tác động đến sinh kế của họ; hầu hết hộ đồng ý rằng hạn hán đang kéo dài hơn; tần suất của các đợt lũ lụt, bão có xu hướng giảm dần nhưng mạnh hơn; thứ hai, người dân đưa ra bốn biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu bao gồm (1) điều chỉnh lịch canh tác, (2) điều chỉnh kỹ thuật canh tác, (3) sử dụng giống bản địa và (4) xen canh cây trồng; thứ ba, trong năm mô hình canh tác chính, xen canh keo và lúa rẫy (Pế-tru) là mô hình thích ứng có hiệu quả kinh tế cao nhất với các giá trị IRR = 10,23%; NPV đạt 2,6 triệu đồng; thời gian thu hồi vốn là 3,5 năm. Kết quả cũng cho thấy có hai yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa (p < 0,05) tới hiệu quả kinh tế của mô hình này là loại giống keo và khoảng cách từ rẫy keo đến đường chính

    PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET BANKING CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH HUẾ

    No full text
    Dịch vụ Internet Banking I2B ra đời được xem là một công cụ hữu hiệu, hỗ trợ đắc lực cho ngân hàng trên con đường thực hiện mục tiêu của mình. Bắt đầu triển khai tại thị trường Huế cách đây 2 năm, dịch vụ I2B của ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Việt Nam Thịnh Vượng vẫn còn là một dịch vụ khá mới mẻ với nhiều người với số lượng sử dụng còn hạn chế. Thông qua việc khảo sát 180 khách hàng cá nhân có tài khoản tại ngân hàng, kết quả nghiên cứu đã xác định cụ thể sáu nhân tố có ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ của khách hàng cá nhân, đó là “sự hữu ích cảm nhận”, “sự tự tin sử dụng I2B”, “sự tin cậy cảm nhận”, “sự thuận tiện cảm nhận”, “ sự dễ sử dụng cảm nhận”, và “ảnh hưởng xã hội”. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến, kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố “Sự tự tin sử dụng I2B” ảnh hưởng lớn nhất đến ý định sử dụng dịch vụ I2B của khách hàng cá nhâ

    NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GÂY BỆNH VÀ DỊCH TỄ CỦA BỆNH TÔM CHẾT SỚM (EMS) TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH NHẰM ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN VÀ PHÒNG TRỊNGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA BỆNH TÔM CHẾT SỚM (EMS) TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH NHẰM ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN VÀ PHÒNG TRỊ

    No full text
    Nghiên cứu về Hội chứng chết sớm ở tôm thực hiện ở Quảng Bình với mục đích tìm hiểu đặc điểm gây bệnh của vi khuẩn Vibrio paraheamolyticus và đặc điểm dịch tể để khuyến cao cách phòng trị và có dự báo sớm làm giảm rủi roc ho nghề nuôi tôm. Có 120 phiếu và 91 mẫu tôm nghi bệnh được thu và nuôi cấy, tìm hiểu đặc điểm vi khuẩn này và phân tích gen để xác định độc tố, đồng thời nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ của bệnh EMS ở 4 huyện, thành phố . Kết quả cho thấy rằng hơn 70% số mẫu nghi bệnh có kết quả dương tính, tần suất nhiễm bệnh cao 10 – 60,6 % và khác nhau ở các tháng và vụ nuôi, cao nhất vào tháng 4 – 7 DL, X2 = 1.60 (df = 4), với P < 0,05. Tôm nhiễm bệnh EMS có các biểu hiện các triệu chứng điển hình gan tuỵ và tỷ lệ chết cao đến 100% nếu không can thiệp kịp thời. Đặc điểm chung các loài vi khuẩn thuộc giống Vibrio: Gram âm, hình que thẳng hoặc hơi uốn cong, kích thước 0,3-0,5 x 1,4-2,6 μm, không hình thành bào tử và chuyển động nhờ một tiên mao hoặc nhiều tiên mao mảnh và yếm khí, hầu hết là oxy hoá và lên men trong môi trường O/F Glucose. Thiosulphate citrate bile salt agar (TCBS) là môi trường chọn lọc của Vibrio spp. Chúng mẫn cảm với Vibriostat 2,4 diamino-6,7 diisopropyl pteridine phosphate (0/129). Tỷ lệ V. parahaemolyticus gây bệnh tôm chết sớm.Vi khuẩn V. parahaemolyticus gây bệnh có đặc điểm cấu trúc gen khác biệt, nhiễm sắc thể tự điều chỉnh nằm ở vị trí 01. Từ những kết quả hình ảnh trên ta thấy được sự sai khác về trình tự gen DNA của mẫu W1, trình tự gen của mẫu này trùng hợp với trình tự gen DNA của Vibrio parahaemolyticus dùng đối chứng trên và sự sai khác về trình tự gen cũng đã thể hiện được khả năng gây bệnh của vi khuẩn V. parahaemolyticus. Các phản ứng với các loại kháng sinh có hiệu quả từ 8 – 45%, đều làm giảm số lượng tôm chết khi nhiễm, cao nhất là Baymet và Osamet, Olimos. Sử dụng chế phẩm Bokashi trầu với hiệu quả tốt nếu dùng từ đầu vụ và đến cuối vụ, với thành phần Eugenol, chavicol và chavibetol đã hạn chế sự phát triển của bệnh, kể cả những ao có mật độ V. parahaemolyticus cao nhưng ít có nguy cơ gây bệnh

    PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET BANKING CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH HUẾ

    No full text
    Dịch vụ Internet Banking I2B ra đời được xem là một công cụ hữu hiệu, hỗ trợ đắc lực cho ngân hàng trên con đường thực hiện mục tiêu của mình. Bắt đầu triển khai tại thị trường Huế cách đây 2 năm, dịch vụ I2B của ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Việt Nam Thịnh Vượng vẫn còn là một dịch vụ khá mới mẻ với nhiều người với số lượng sử dụng còn hạn chế. Thông qua việc khảo sát 180 khách hàng cá nhân có tài khoản tại ngân hàng, kết quả nghiên cứu đã xác định cụ thể sáu nhân tố có ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ của khách hàng cá nhân, đó là “sự hữu ích cảm nhận”, “sự tự tin sử dụng I2B”, “sự tin cậy cảm nhận”, “sự thuận tiện cảm nhận”, “ sự dễ sử dụng cảm nhận”, và “ảnh hưởng xã hội”. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến, kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố “Sự tự tin sử dụng I2B” ảnh hưởng lớn nhất đến ý định sử dụng dịch vụ I2B của khách hàng cá nhâ
    corecore