9 research outputs found

    Chu kỳ Milankovich trong các số liệu đo từ cảm địa tầng tại ranh giới trầm tích Permi - Trias Lũng Cẩm (Hà Giang)

    No full text
    Milankovitch cycles from MS data at Permian - Triassic boundary at Lungcam, Hagiang ..

    Nghiên cứu vật liệu composite thân thiện môi trường từ sợi cuống dừa nước và nhựa polyethylene tỷ trọng cao tái chế

    Get PDF
    Vật liệu composite nền polyethylen tỷ trọng cao tái chế (r-HDPE) gia cường bằng sợi cuống dừa nước (Nypa fruticans flower stalk - NFFS) được chế tạo bằng phương pháp ép nóng. Đầu tiên, các sợi sau khi tách từ NFFS được xử lý hoá học và ép tạo tấm sợi ngẫu nhiên. Tiếp theo, thùng nhựa từ HDPE được thu gom, rửa sạch, cắt nhỏ, và ép nóng để tạo tấm phẳng mỏng. Cuối cùng, tấm composite được tạo hình từ các lớp nhựa và sợi xen kẽ nhau. Cấu trúc và thành phần sợi NFFS trước và sau xử lý hoá học lần lượt được quan sát qua ảnh SEM và phân tích qua TGA. Ảnh hưởng của tỷ lệ thể tích sợi NFFS đến độ co ngót, độ bền kéo, độ bền uốn, và độ bền va đập cũng được khảo sát. Kết quả là sợi NFFS có hàm lượng cellulose ~34% với các vi sợi xếp song song. Điều thú vị là sợi NFFS không có lỗ rỗng to ở trung tâm đã tạo nên khác biệt lớn về cơ tính so với một số sợi thực vật khác. Cơ tính của vật liệu đạt cao nhất ở tỷ lệ thể tích sợi 60%, có độ bền kéo ~45 MPa, độ bền uốn ~46  MPa, và độ bền va đập ~19 KJ.m-2. Như mong đợi, kết quả này cao hơn gần gấp đôi so với kết quả cơ tính của vật liệu composite từ sợi xơ dừa ở cùng điều kiện

    Tổng hợp vật liệu nano Fe3O4@SiO2 chức năng hóa bề mặt với chitosan

    Get PDF
    Nghiên cứu này tổng hợp và đánh giá tính chất hóa lý, từ tính của vật liệu nano Fe3O4@SiO2 có cấu trúc (core–shell) được chức năng hóa với chitosan. Hạt nano Fe3O4 trước tiên được tạo thành bằng phương pháp đồng kết và bao phủ bởi lớp SiO2 bằng cách sử dụng các phân tử silane từ tetraethyl othorsilicate (TEOs) làm tác nhân chuyển pha có ưu điểm tương thích sinh học cao của lớp vỏ silica tạo thành. Hạt nano Fe3O4 sau khi bọc silica được chức năng hóa với chitosan là một polymer có tính tương thích sinh học cao được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực y sinh. Kết quả phân tích nhiễu xạ tia X, TEM và từ kế mẫu rung cho thấy hạt nano Fe3O4 có độ kết tinh cao và hạt nano sắt từ thu được có hình khối bát giác với kích thước vào khoảng 20 nm kể cả lớp phủ SiO2. Phân tích hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR) cho vật liệu Fe3O4@SiO2/CTS thấy được các mũi C-O, N-H, C-H xuất hiện trên phổ minh chứng cho sự tồn tại của chitosan trên bề mặt hạt nano Fe3O4@SiO2 đã chức năng hóa. Kết quả từ kế mẫu rung khẳng định tính siêu thuận từ của vật liệu và độ từ hóa của Fe3O4, Fe3O4@SiO2 và Fe3O4@SiO2/CTS lần lượt là 92,64 emu/g, 56,97 emu/g, 52,43 emu/g

    BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU TỪ CẢM TRONG TRẦM TÍCH TẦNG VĂN HÓA HANG C6-1 Ở CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU UNESCO ĐẮK NÔNG

    No full text
    The magnetic susceptibility (MS) of cave sediments has become a proxy for the paleoclimate. The magnetic properties of the sediments formed outside the cave are influenced by the weather. The sediments are later brought into the cave by various means and deposited. Thus, the MS in the stratigraphic column of cave sediments carries information about the weather when the sediments formed. The stratigraphic column at cave C6-1 has been investigated in several archaeological studies. In this study, 185 soil samples were collected to a depth of 184 cm at a sampling interval of about 1 cm. MS measurements were carried out by the Department of Geomagnetism at the Institute of Geophysics of the Vietnam Academy of Science and Technology. The MS results can be divided into eight magnetic zones, C6.1-1 to C6.1-8, of which C6.1-1, C6.1-3, C6.1-5, and C6.1-7 correspond to cold dry weather, and C6.1-2, C6.1-4, C6.1-6, and C6.1-8 correspond to warmer weather. Multi-Taper Method (MTM) analysis of the MS data shows three significant cycle ranges with MTM confidence levels above 95%. Using the carbon-14 radiocarbon dating method, we determined ages for three weather cycles of 562, 375, and 281 years. From 6,768 to 6,954 years BP, there was a sudden accumulation rate of sediment in the section that was 5 to 30 times higher than in other periods.Tham số từ cảm trong hang động đã trở thành một đai diện để đánh giá cổ khí hậu là do: Độ từ cảm trong các trầm tích được tạo ra bên ngoài hang chịu ảnh hưởng của quá trình hoạt động của thời tiết gây ra sự biến đổi thuộc tính từ của nó. Các trầm tích sau đó được đưa vào hang bằng nhiều cách và lắng đọng lại. Độ từ cảm trong cột địa tầng này sẽ mang thông tin về thời tiết khi nó hình thành. 185 mẫu từ cảm (mỗi mẫu cách nhau 1cm) được thu thập dọc theo chiều sâu 184 cm mặt cắt đã có các nghiên cứu về khảo cổ tại hang C6.1 Đăk Nông. Các phép đo từ cảm được tiến hành tại phòng Địa từ, viện Vật lý Địa cầu. Kết quả MS được phân chia thành 8 vùng từ, lần lượt là C6.1-1 đến C6.1-8. Trong đó vùng từ C6.1-1, C6.1-3, C6.1-5, C6.1-7 tương ứng với thời tiết lạnh khô, còn các vùng từ C6.1-2, C6.1-4, C6.1-6, C6.1-8 tương ứng với thời tiết ấm hơn. Phân tích Fourie số liệu từ cảm cho thấy có 3 dải chu kỳ có ý nghĩa với độ tin cậy MTM trên 95%. Dựa trên bộ số liệu tuổi tuyệt đối đo được (C14) chúng tôi ngoại suy và xác định được khoảng tuổi của mặt cắt nghiên cứu là 2.200 năm và 3 chu kỳ thời tiết đồng thời xảy ra trong giai đoạn này là: Kỳ 562 năm, 375 năm và 281 năm. Trong khoảng mặt cắt nghiên cứu giai đoạn 6,768 – 6,954 năm BP lượng mưa lớn đột ngôt gấp 5 đến 30 lần so với các khoảng thời gian khá
    corecore