207 research outputs found

    COMPETITIVENESS OF EXPORT WOOD PRODUCTS IN BINH DINH PROVINCE IN THE MARKET INTEGRATION

    Get PDF
    Abstract: The objective of this study is to evaluate the competitiveness of export wood products in Binh Dinh province through the DRC/ SER index. Four pieces of indoor furniture and four pieces of outdoor furniture were selected for the study. The DRC/ SER indices of the products are in the range of 0.76–0.84. Meanwhile, indoor furniture is more competitive in the international market.Keywords: competitiveness, DRC, Binh Dinh province, wood products, expor

    Mô hình nền tảng máy chủ chia sẻ và bài toán vector packing trong cung cấp tài nguyên cho dịch vụ ảo hóa

    Get PDF
    In cloud computing, optimizing resource for virtual services to enhance IaaS service performance and meet the requirements of efficient resource exploitation is an attractive issue in recent times. In this paper, we study the problem of providing multi-dimensional resources based on shared hosting platforms for virtual services. We construct the problem as an optimization formulation that uses a linear programming to minimize the number of physical servers. The solution to this formulation is applying the standard algorithms of vector packing problem to solve and evaluate solutions via emulation-based program.Tối ưu hóa tài nguyên để cung cấp cho dịch vụ ảo hóa nhằm nâng cao hiệu suất dịch vụ IaaS (infrastructure as a service), đáp ứng yêu cầu khai thác tài nguyên hiệu quả trong Điện toán Đám mây là vấn đề đang được quan tâm hiện nay. Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu bài toán cung cấp tài nguyên đa chiều từ nền tảng máy chủ chia sẻ cho dịch vụ ảo hóa, đưa ra công thức tính trên cơ sở bài toán quy hoạch tuyến tính nhằm tối thiểu hóa số máy chủ vật lý, độ phức tạp của bài toán và áp dụng các thuật toán chuẩn của bài toán vector packing để giải và đánh giá thông qua mô phỏng trên nhiều kịch bản thử nghiệm

    NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÀ VINH: HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG BỀN VỮNG

    Get PDF
    Kết quả nghiên cứu sử dụng nước ngầm tại Trà Vinh trong những năm trở lại đây tăng một cách đáng kể. Số lượng nước ngầm khai thác cho sinh hoạt liên tục tăng hàng năm. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng nước sử dụng trong năm 2004 là khoảng 80.000 m3/tháng và lượng nước tiêu thụ liên tục tăng trung bình/tháng là 180.000 m3/tháng và hơn 200.000 m3/tháng tương ứng với năm 2006 và năm 2008. Tốc độ gia tăng khai thác và sử dụng nước ngầm tăng gấp 10 lần trong khoảng 2 năm 2004-2006. Tổng khối lượng nước sinh hoạt của cả năm 2004 là 1 tỷ m3/năm, trong khi đó lượng nước sinh hoạt năm 2008 là hơn 2.5 tỷ m3/năm. Chất lượng nước ngầm về các chỉ tiêu hóa lý đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiên, hầu hết nguồn nước ngầm đều bị nhiễm coliform với mật số cao (4-2.400 MPN/100 ml). Các thách thức cho các nông dân là nguồn nước ngầm có nguy cơ tụt giảm về lượng cũng như về chất. Các biện pháp tiết kiệm nước, thay đổi cơ cấu cây trồng. Tuy nhiên, khó tìm cây trồng sử dụng ít nước lại có giá trị trên thị trường

    Đánh giá khả năng ức chế của mannose tới quá trình tái sinh cây thuốc lá để xây dựng hệ thống chọn lọc mannose trên cây chuyển gen

    Get PDF
    Recently, the application of environmentally friendly methods in transgenic-plant selection has been exploited with an interest to contribute to the commercialization of transgenic products. In this study, mannose was chosen in selecting transgenic tobacco. The ability of mannose to inhibit tobacco regeneration was assessed through three stages: creating multi-shoot, elongating shoot, and rooting of tobacco cultivars K326 and C9-1. The results showed that mannose concentrations at 30 g/l and 20 g/l are suitable for creating multi-shoot of K326 and C9-1, respectively. In addition, mannose concentration at 30 g/l in combination with 7,5 g/l sucrose is fit for elongating shoot while its concentration at 30 g/l is appropriate for rooting transgenic tobacco in both K326 and C9-1 cultivars. The mannose selection of transgenic tobacco using gus gene showed that the transgenic effectiveness is ranging 16-17% of K326 and 9-11% of C9-1 cultivars. The successful establishment of mannose selection system in transgene tobacco contributes to generate bio-safety transgenic plants.Sử dụng các chất chọn lọc thân thiện với môi trường trong chuyển gen thực vật là hướng nghiên cứu được quan tâm đặc biệt trong những năm gần đây, góp phần tăng khả năng thương mại hóa của cây trồng biến đổi gen. Trong nghiên cứu này, manose – một tác nhân chọn lọc tích cực được lựa chọn là chất chọn lọc đối với cây thuốc lá. Khả năng ức chế của mannose đối với tái sinh cây thuốc lá đã được đánh giá thông qua ba giai đoạn: giai đoạn tái sinh tạo đa chồi, giai đoạn kéo dài chồi và giai đoạn ra rễ với hai giống thuốc lá K326 và C9-1. Kết quả cho thấy, có thể lựa chọn nồng độ mannose là 30 g/l cho giống K326 và 20 g/l cho giống C9-1 ở giai đoạn tạo đa chồi; 30 g/l mannose bổ sung 7,5 g sucrose cho giai đoạn kéo dài chồi và 30 g/l mannose cho quá trình chọn lọc chồi chuyển gen ở cả 2 giống K326 và C9-1. Hiệu quả chọn lọc của mannose trong 2 quy trình chuyển gen với gen đánh dấu gus cho thấy tỉ lệ chuyển gen khá cao, dao động từ 16 - 17% ở giống thuốc lá K326 và 9-11% ở giống C9-1. Việc tạo thành công cây thuốc lá chuyển gen sử dụng mannose làm chất chọn lọc mở ra hướng mới trong tạo giống cây chuyển gen thân thiện với môi trường

    THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA RONG BIỂN QUẦN ĐẢO LÝ SƠN, QUẢNG NGÃI

    Get PDF
    Lý Sơn là một quần đảo (gồm hai đảo là Lý Sơn và An Bình) thuộc tỉnh Quảng Ngãi. Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu về rong biển đảo Lý Sơn. Đây là kết quả của hai chuyến khảo sát vào tháng 11 - 2009 và tháng 5 - 2010 tại quần đảo Lý Sơn trên 8 mặt cắt (4 mặt cắt tại đảo Lý Sơn và 4 mặt cắt tại đảo An Bình) trong khuôn khổ đề tài: “Điều tra đánh giá hiện trạng các hệ sinh thái, xây dựng luận cứ khoa học đề xuất dự án khu bảo tồn thiên nhiên biển phục vụ du lịch ở vùng biển ven bờ huyện Lý Sơn”. Kết quả nghiên cứu về rong biển đã phát hiện được 133 loài rong biển tại vùng biển quần đảo Lý Sơn. Trong đó, rong Lam (Cyanophyta) có 13 loài, rong Đỏ (Rhodophyta) có 71 loài,  rong Nâu (Phaeophyta) có 22 loài và rong Lục (Chlorophyta) có 27 loài. Số lượng loài tại các mặt cắt I đến VIII dao động trong khoảng 54 loài/mặt cắt (mặt cắt VIII) đến 71 loài (mặt cắt IV) và trung bình là 63 loài/mặt cắt. Hệ số tương đồng Sorenson tại các mặt cắt dao động từ 0,46 (giữa mặt cắt II và VII, giữa II và VIII) đến 0,64 (giữa mặt cắt IV và V) và trung bình là 0,56. Về phân bố sâu, trong số 133 loài rong biển đã phát hiện được, có tới 119 lượt loài phân bố ở vùng triều và 99 lượt loài phân bố ở vùng dưới triều, trong đó có 83 loài phân bố ở cả vùng triều và dưới triều. Phần lớn các loài phân bố trên dải từ vùng triều giữa xuống đến độ sâu khoảng 5m so với 0m hải đồ và khu hệ rong biển vùng quần đảo Lý Sơn mang tính nhiệt đới với chỉ số C = 4,5

    Littoral macroinvertebrates in Dankia lake in Lam Dong province

    Get PDF
    The littoral macroinvertebrates communities in Dankia lake in Lam Dong Province were surveyed at five sampling sites in five years from 2013 to 2017. A total of 23 taxa belonging to 15 familes, nine orders, three phyla were identified. The arthropoda phylum had the highest diversity (18 species) followed by mollusca phylum (4species) and the lowest diversity in the annelida phylum (1species). Number of species of class insecta were the highest (14 species). Meanwhile class oligochaeta were the lowest (1species). The number of species, density and Shannon diversity indices value of littoral macroinvertebrates were not variable through sampling sites, but they were seasonal changes. The number of species and Shannon diversity indices value in rainy season were higher than the dry season

    KHẢO SÁT SỰ BIẾN ĐỘNG QUẦN THỂ CỦA BƯỚM SÂU VẼ BÙA (PHYLLOCNISTIS CITRELLA STAINTON) BẰNG BẪY PHEROMONE GIỚI TÍNH Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ TỈNH HẬU GIANG

    Get PDF
    Diễn biến quần thể của Phyllocnistis citrella Stainton được khảo sát ở thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Gian) bằng cách đặt bẫy pheromone giới tính tổng hợp. Kết quả khảo sát cho thấy bướm P. citrella hiện diện quanh năm với động thái quần thể phụ thuộc nhiều vào lượng mưa. Số lượng bướm vào bẫy ở mức độ cao từ tháng giêng đến tháng 5 (ở giai đoạn mùa khô và đầu mùa mưa), và thấp từ tháng 6 đến tháng 12 (giai đoạn mưa rất nhiều).  Trong khi số lượng bướm vào bẫy ở khu vực thành phố Cần Thơ chỉ tạo thành hai cao điểm vào tháng hai và tháng 4 thì số lượng bướm vào bẫy ở vùng Châu Thành, Hậu Giang lại tạo thành ba cao điểm vào tháng giêng, tháng 4 và tháng 8

    THIẾT KẾ CẤU TRÚC NHẰM TĂNG CƯỜNG BIỂU HIỆN GEN MÃ HÓA PEROXIDASE Ở CÂY DỪA CẠN (CATHARANTHUS ROSEUS (L.) G. Don) CHUYỂN GEN

    Get PDF
    Dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G. Don) là loài cây dược liệu qu. có khả năng sản xuất alkaloid có giá trị dược liệu cao, trong đó vinblastine và vincristine có tác dụng điều trị ung thư máu, tuy nhiên hàm lượng vinblastine và vincristine trong cây dừa cạn rất thấp. Peroxidase là enzyme chìa khóa trong con đường sinh tổng hợp các terpenoid alkaloid indole (TIA) ở cây dừa cạn, có chức năng xúc tác trong phản ứng tạo tiền chất cho sự tổng hợp vinblastine và vincristine. Nghiên cứu biểu hiện mạnh gen mã hóa peroxidase (CrPrx) để tăng cường hoạt động của peroxidase nhằm cải thiện hàm lượng vinblastine và vincristine trong cây dừa cạn được chúng tôi quan tâm. Trong bài báo này chúng tôi trình bày kết quả thiết kế vector chuyển gen chứa cấu trúc mang gen CrPrx phân lập từ cây dừa cạn. Vector chuyển gen pBI121-CrPrx được thiết kế từ kỹ thuật thu nhận gen CrPrx từ vector tái tổ hợp pBT-CrPrx, tạo vector tái tổ hợp pRTRA7/3-CrPrx, thu nhận cấu trúc CrPrxcmyc- KDEL, ghép nối tạo vector chuyển gen pBI121-CrPrx. Vector chuyển gen pBI121-CrPrx được dòng hóa trong A. tumefaciens và lây nhiễm vào dừa cạn qua nách lá mầm. Trong 666 mẫu biến nạp có 197 mẫu tạo chồi, 65 mẫu có chồi kéo dài trên môi trường chọn lọc bằng kháng sinh kanamycin, thu được 15 cây T0 phát triển trên giá thể và 7 cây dừa cạn chuyển gen ở thế hệ T0 cho kết quả PCR nhân bản đoạn promoter 35S. Kết quả thiết kế cấu trúc mang gen chuyển hoàn chỉnh (cassette) và tăng cường biểu hiện gen mã hóa enzyme chìa khóa sẽ quyết định sự thành công của kỹ thuật tạo cây dừa cạn biến đổi gen có hàm lượng alkaloid cao

    Xác định thành phần và tỷ lệ phối trộn trong sản xuất trà hòa tan catechin

    Get PDF
    Catechin là một hợp chất quan trọng được chiết xuất từ lá trà xanh (Camellia sinensis), có khả năng phòng ngừa và điều trị một số bệnh ung thư, bệnh tim mạch, bệnh cao huyết áp, bệnh đường ruột, bệnh răng miệng và có tác dụng làm chậm quá trình lão hoá và gia tăng tuổi thọ. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm khảo sát, đánh giá một số điều kiện phối trộn tạo sản phẩm trà hòa tan từ catechin. Kết quả tách chiết cao catechin và cỏ ngọt ở điều kiện gia nhiệt 80oC trong 1 giờ sử dụng dung môi là nước thu được hiệu suất lần lượt là 30,91% và 31,76%. Hàm lượng polyphenol tổng trong mẫu cao chiết catechin đạt 327,47 mg GAE/g cao chiết. Hàm lượng catechin tổng của mẫu cao chiết catechin là 537,65 mg/g GAE. Công thức phối trộn của sản phẩm trà hòa tan cho điểm đánh giá cảm quan cao nhất với tỷ lệ phối trộn giữa cao catechin: cao cỏ ngọt : maltodextrin là 2:1:27. Nồng độ chất khô sử dụng trong quá trình sấy phun cho hiệu suất thu hồi cao nhất (83,20%) và chất lượng sản phẩm không đổi là 15%. Sản phẩm trà hòa tan catechin đạt tiêu chuẩn chất lượng, các chỉ tiêu phân tích sản phẩm đều nằm trong khoảng giới hạn cho phép dựa trên các TCVN hiện hành

    NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI GF24 KHI ĐƯỢC PHỐI VỚI CÁC DÒNG ĐỰC GF337, GF280 VÀ GF399 TRONG ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI CÔNG NGHIỆP Ở MIỀN TRUNG

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái GF24 khi được phối với 3 dòng đực GF280, GF337 và GF399 trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp ở miền Trung. Nghiên cứu đã được tiến hành tại 5 trại chăn nuôi lợn nái công nghiệp ở 5 tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi và Bình Định; với tổng số 4844 ổ đẻ từ lứa thứ nhất đến lứa tư của lợn nái GF24 được phối tinh với 3 dòng đực nêu trên. Kết quả cho thấy lợn nái GF24 khi được phối giống với 3 dòng đực GF280, GF337 và GF399 có năng suất sinh sản cao và không có sự khác nhau giữa 3 dòng đực. Các chỉ tiêu về số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh, khối lượng lợn con cai sữa, số con và khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm lần lượt đạt 12,7–13,2 con/ổ; 11,4–11,6 con/ổ; 1,37–1,40 kg/con; 5,89–6,00 kg/con, 28,4–29,1 con/nái/năm và 171,8–172,9 kg/nái/năm. Năng suất sinh sản của lợn nái GF24 từ lứa thứ nhất đến lứa tư đều đạt cao với số lợn con cai sữa/nái/năm dao động từ 28,46 đến 28,94 con và không sai khác giữa các lứa. Lợn nái GF24 và 3 dòng đực GF280, GF337 và GF399 có thể được sử dụng trong điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp ở miền Trung.Từ khóa: lợn nái GF24, các dòng đực GF, năng suất sinh sản, miền Trun
    corecore