16 research outputs found

    KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH LÝ ỐNG TIÊU HÓA TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, THỪA THIÊN HUẾ

    No full text
    Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ triệu chứng lâm sàng của các bệnh nhân có bệnh lý ống tiêu hóa. Xác định tỷ lệ các tổn thương ống tiêu hóa qua nội soi tiêu hóa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ tháng 7/2012 đến tháng 6/2013 trên 751 bệnh nhân có chỉ định nội soi dạ dày tại Trung tâm y tế Thị xã Hương Trà – Thừa Thiên Huế. Kết quả: Về giới : số bệnh nhân nữ là 283 chiếm tỷ lệ 37,7% thấp hơn với số bệnh nhân nam là 468 chiếm tỷ lệ 63,3%. Về độ tuổi: Tỷ lệ bệnh nhân có độ tuổi từ 30 – 60 chiếm tỷ lệ cao nhất 46,5%. Đối với triệu chứng lâm sàng tiêu hóa trên: Triệu chứng để bệnh nhân đến khám chiếm tỷ lệ cao nhất là đầy bụng, khó tiếu chiếm 43,28% tiếp đến là đau vùng thượng vị chiếm 40,21% và thấp nhất là chán ăn, sụt cân chiếm 1,6%. Đối với triệu chứng lâm sàng tiêu hóa dưới: Triệu chứng để bệnh nhân đến khám chiếm tỷ lệ cao nhất là đi cầu ra máu tươi chiếm 57,89% tiếp đến là đi cầu phân đen chiếm 8,90%. Đặc điểm về vị trí nhóm bệnh : Bệnh lý tại dạ dày chiếm tỷ lệ cao nhất 70,17% tiếp đến bệnh lý về tá tràng 11,98% và thấp nhất là các bệnh lý ở thực quản chiếm 4,53%. Có 12,53% trường hợp không có tổn thương. Tổn thương thực quản qua nội soi: Tỷ lệ viêm sước thực quản chiếm tỷ lệ cao nhất 58,82% tiếp đến là loét thực quản chiếm 20,58%, tĩnh mạch trướng thực quản chiếm 11,76%, ung thư thực quản chiếm 5,90% và thấp nhất là nấm thực quản chiếm 2,94%. Tổn thương dạ dày qua nội soi : Tỷ lệ viêm sước dạ dày chiếm tỷ lệ cao nhất 78,17% tiếp đến là loét dạ dày chiếm 21,07% và thấp nhất là ung thư dạ dày chiếm 0,76%. Tổn thương tá tràng qua nội soi : Tỷ lệ loét tá tràng chiếm tỷ lệ cao nhất 93,34% tiếp đến là viêm tá tràng chiếm 6,66%. Tổn thương đại trực tràng qua nội soi : Tỷ lệ viêm loét trực tràng chiếm tỷ lệ 2,63% và polyp ở trực tràng chiếm tỷ lệ 13,15%. Kết luận: Nội soi tiêu hóa là phương tiện có giá trị trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý ống tiêu hóa

    ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LANDRACE, YORKSHIRE & F1(LANDRACE x YORKSHIRE) NUÔI TRONG CÁC TRANG TRẠI TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH

    No full text
    Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố đến khả năng sinh sản của lợn nái Landrace, Yorkshire và F1(Landrace x Yorkshire) nuôi trong các trang trại tỉnh Quảng Bình. Nghiên cứu được tiến hành trên 677 lợn nái Landrace, Yorkshire và nái lai F1(Landrace x Yorkshire) với 2780 lứa đẻ. Các nhân tố nghiên cứu bao gồm: giống lợn nái, giống đực giống, vùng sinh thái, lứa đẻ, quy mô nuôi, nguồn gốc lợn nái, mùa vụ khi lợn nái được phối giống. Các số liệu được theo dõi trực tiếp từ tháng 11/2008 đến 11/2010, và được xử lý bằng mô hình thống kê đa biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy giống lợn nái đã có ảnh hưởng đến hầu hết các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái (P < 0,001). Lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) có khả năng sinh sản tốt hơn lợn nái Landrace và Yorkshire; số kg lợn con nái cai sữa/năm tương ứng là 146,5 so với 142,2 và 140,6 kg/nái/năm; giá trị ưu thế lai tương ứng là 3,53%. Vùng sinh thái, đực giống, lứa đẻ, quy mô nuôi và nguồn gốc lợn nái đã ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái (P < 0,05). Lợn nái nuôi ở vùng đồng bằng và ven biển sinh sản tốt hơn vùng trung du. Lợn nái được phối với đực Duroc hoặc Pietrain, có số kg lợn con nái cai sữa/năm cao hơn so với đực Landrace hay Yorkshire. Lợn nái được tạo ra tại Quảng Bình có khả năng sinh sản tương đương với lợn nái có nguồn gốc từ phía Bắc và cao hơn từ phía Nam. Chăn nuôi lợn nái với quy mô từ 50 đến 120 nái có năng suất sinh sản cao hơn quy mô từ 20-50 nái và quy mô lớn hơn 120 nái. Lợn nái ngoại Landrace, Yorkshire hay F1(Landrace x Yorkshire) có thể sinh sản tốt trong chăn nuôi trang trại ở Quảng Bình. Từ khóa: Landrace, Yorkshire, Nhân tố, Sinh sản, Quảng Bình

    ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGẮM CHIM TẠI VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ

    No full text
    Ngắm chim (bird watching) là một loại hình du lịch sinh thái thiên nhiên đang được nhiều quốc gia áp dụng bởi những lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường mang lại. Nghiên cứu này đánh giá tiềm năng đa dạng sinh học (ĐDSH) tài nguyên chim làm cơ sở cho phát triển loại hình du lịch mới nổi này tại Vườn Quốc Gia (VQG) Bạch Mã. Dữ liệu được thu thập từ các nguồn thứ cấp và một chuyến khảo sát điền dã thực tế năm 2019. Kết quả cho thấy khu hệ chim ở VQG Bạch Mã có sự ĐDSH tương đối cao với 366 loài, thuộc 63 họ, và 16 bộ. Trong đó, có 8 loài đặc hữu thuộc 4 họ, 3 bộ và có 16 loài quý hiếm trong sách đỏ Việt Nam. 17 loài chim quý hiếm thuộc danh lục động, thực vật nguy cấp của Nghị định 06/2019/NĐ-CP, trong đó có 7 loài thuộc phụ lục IB và 11 loài thuộc phụ lục IIB đã được tìm thấy tại địa bàn nghiên cứu. Tính ĐDSH cao cùng với lợi thế về vị trí địa lý và nguồn nhân lực sẽ là những cơ sở quan trọng cho phát triển du lịch ngắm chim. Do đó, nghiên cứu đã đề xuất một số chiến lược mang hàm ý chính sách để phát triển loại hình du lịch này trong tương lai

    DETERMINANTS OF THE INTENTION TO USE INTERNET BANKING IN HUE

    No full text
    This study aims to identify the factors that influence customers’ intention to adopt Internet banking services in Viet Nam generally and in Hue specifically.  The research model was developed based on the original Technology Acceptance Model (TAM), adding Internet Experience, Social Norms and Perceived Risk. Using systematic sampling, a survey was conducted among students of Hue College of Economics yielding 540 respondents. Confirmative Factor Analysis and Structural Equation Modelling were then employed to test the validity and reliability of both constructs and research model. Results show that Perceived Ease of Use, Perceived Usefulness and Attitude all positively affect consumers’ intention to use the Internet Banking. Besides, Perceived Risk, Social Norms and Internet Experience also have some power of prediction though limited. Finally, this study contributes to providing useful implications for bank management in developing Internet Banking services in Hue, especially on student segments. Keywords: Internet banking, Technology Acceptance Model, SEM, Hue

    DETERMINANTS OF THE INTENTION TO USE INTERNET BANKING IN HUE

    No full text
    This study aims to identify the factors that influence customers’ intention to adopt Internet banking services in Viet Nam generally and in Hue specifically.  The research model was developed based on the original Technology Acceptance Model (TAM), adding Internet Experience, Social Norms and Perceived Risk. Using systematic sampling, a survey was conducted among students of Hue College of Economics yielding 540 respondents. Confirmative Factor Analysis and Structural Equation Modelling were then employed to test the validity and reliability of both constructs and research model. Results show that Perceived Ease of Use, Perceived Usefulness and Attitude all positively affect consumers’ intention to use the Internet Banking. Besides, Perceived Risk, Social Norms and Internet Experience also have some power of prediction though limited. Finally, this study contributes to providing useful implications for bank management in developing Internet Banking services in Hue, especially on student segments. Keywords: Internet banking, Technology Acceptance Model, SEM, Hue

    Mô phỏng khảo sát chất lượng của hệ thống tìm đường và bám đường cho xe tự hành lái bằng nguyên lý ackermann trên ROS và Gazebo

    Get PDF
    Bài báo này được thực hiện nhằm nghiên cứu xe tự hành lái theo nguyên lý Ackermann. Mô hình xe được xây dựng để mô phỏng hệ thống định vị, tìm đường, bám đường dựa trên Gazebo và Robot Operating System (ROS). Mô phỏng thực hiện dựa trên cấu trúc Cây hành vi và các node được thiết lập trong ROS 2 nhằm đưa xe đến đúng vị trí theo yêu cầu. Kết quả mô phỏng cho thấy giải pháp đề xuất đã đáp ứng tốt hơn so với nguyên lý lái hai bánh chủ động và lái đa hướng khi thực hiện trên địa hình dễ bị trượt và gồ ghề. Kết quả khảo sát cho thấy robot di chuyển đến mục tiêu với độ lệch khoảng cách lớn hơn hoặc bằng 1 m đạt 96% và nhỏ hơn 1 m đạt 79%. Đồng thời, nghiên cứu này có thể làm tiền đề để triển khai mô hình thực tế trên cơ sở định vị bằng hệ thống GPS
    corecore