100 research outputs found
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TRẦM TÍCH ĐẦM NẠI, TỈNH NINH THUẬN
The paper represents some aspects on the quality of the sedimentary environment in Nai lagoon. Results performed in May, 2011 shows that the contents of the organic materials and heavy metals in the sediment were considerably various ( Corg.: 0.08 - 1.44%, Norg: 505.3 - 1279.0 μg/g, Pt: 349.0 - 834.2 μg/g; Zn: 5.2 - 49.9 μg/g; Cd: 0.12 - 0.5 μg/g, Cu: 0.8 - 11.1 μg/g, Pb:13.7 - 21.1 μg/g, Fe: 3,066 - 15,999 μg/g, Cr: 3.5 - 23.4 μg/g and Mn: 57.9 - 352 μg/g). Overall, content of Corg. and heavy metals decreased from the top toward the mouth of lagoon, while N and P were highest in the middle area and mouth of lagoon. The most part of the organic matters in the top of lagoon are terrigeneous in origin particularly, while those in mouth are mainly from human activities. Generally, the sedimentary environment in Nai lagoon, in term of organic materials and heavy metals, was suitable for the aquatic life. However, from 1995 to now, there have been the increasing trend in organic matter (N and P) and heavy metal contents and the decreasing trend in Corg.Bài báo trình bày một số kết quả nghiên cứu chất lượng môi trường trầm tích đầm Nại vào tháng 5 năm 2011. Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng các chất hữu cơ và kim loại nặng trong trầm tích đầm Nại biến đổi trong phạm vi rộng (C hữu cơ từ 0,08 - 1,44 %, N tổng từ 505,3 - 1.279 μg/g, P tổng số từ 349,0 - 834,2 μg/g, Zn từ 5,2 - 49,9 μg/g, Cd từ 0,12 - 0,5 μg/g, Cu từ 0,8 - 11,1 μg/g, Pb từ 13,7 - 21,1 μg/g, Fe từ 3.066 - 15.999 μg/g, Cr từ 3,5 - 23,4 μg/g và Mn từ 57,9 - 352 μg/g). Nhìn chung, hàm lượng C hữu cơ và các kim loại nặng có xu thế giảm dần từ đỉnh đầm ra đến cửa đầm (lạch nối với vịnh Phan Rang), trong khi N và P tăng cao trong khu vực giữa và cửa đầm. Vật chất hữu cơ trong trầm tích đỉnh đầm chủ yếu có nguồn gốc lục địa (terrigeneous organic matter), trong trầm tích cửa đầm có ưu thế của các nguồn vật chất hữu cơ từ hoạt động con người. Chất lượng môi trường trầm tích đầm Nại còn khá tốt, hàm lượng các chất hữu cơ và kim loại nặng trong trầm tích đầm Nại đều thích hợp cho đời sống thủy sinh. Tuy nhiên, cần lưu ý là trong thời gian từ 1995 đến nay, có sự gia tăng hàm lượng của N, P và một số kim loại nặng (Zn, Cu, Cd và Pb) và sự giảm hàm lượng của C hữu cơ
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NGUỒN THẢI ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC ĐẦM THỊ NẠI
Các nguồn thải ảnh hưởng đến chất lượng môi trường đầm Thị Nại hiện nay chủ yếu là từ sinh hoạt dân cư. Chất thải này cùng với vật chất từ sông Kôn đã gây ra tình trạng ưu dưỡng với nồng độ các muối dinh dưỡng (đặc biệt là ammonia, nitrate và phosphate), chất hữu cơ cao và nồng độ oxy hòa tan tương đối thấp trong khu vực từ đỉnh đầm đến cồn Chim. Đặc biệt mật độ vi sinh gây bệnh, nhất là coliform, đã ở mức rất cao trong toàn đầm. Ở khu vực Tây Nam đầm nước thải từ sinh hoạt dân cư và chế biến thủy sản với nồng độ các chất dinh dưỡng, hữu cơ cao, nhu cầu oxy lớn và đặc biệt là mật độ vi khuẩn cũng rất cao chỉ có tác động đáng kể đối với khu vực tiếp nhận. Hoạt động nuôi trồng thủy sản (NTTS) xung quanh đầm cũng làm gia tăng nhu cầu oxy, nồng độ của các chất dinh dưỡng (đặc biệt là các hợp chất chứa phospho) và mật độ vi sinh
Chuyển đổi xanh cho các doanh nghiệp du lịch và khách sạn tại TP. Hồ Chí Minh thích ứng với biến đổi khí hậu
Du lịch và khách sạn là ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng cũng là ngành có nhiều tác động đến môi trường sinh thái. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu (BĐKH) đang diễn ra mạnh mẽ, đồng thời với quá trình đô thị hóa tại TP. Hồ Chí Minh, hiện chuyển đổi xanh trong ngành khách sạn và du lịch sẽ góp phần giảm tiêu thụ tài nguyên, ô nhiễm môi trường và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Bài viết phân tích thực trạng chuyển đổi xanh ở các doanh nghiệp du lịch và khách sạn trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp để giúp các doanh nghiệp này tham gia vào cuộc cách mạng xanh, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
[Tourism and hotels are high economic efficiency industries but at the same time also have various impacts on the ecological environment. In the context that climate change has taken place strongly, with the urbanization process in Ho Chi Minh City, green transition in the hotel and tourism industries will contribute to reducing resource consumption, reducing environmental pollution, and promoting sustainable economic development. This article analyzes the status of green transition in tourism and hotel businesses in Ho Chi Minh City. On that basis, proposes some solutions to help these businesses participate in the green revolution, contributing to the sustainable development of the country in the current period.
Tổng hợp, xác định cấu trúc phức chất của Ni(II), Pd(II) với 5-bromo-6,7-dihidroxyl-1-metyl-3-sunfoquinolin bằng các phương pháp phổ và tính toán hóa học lượng tử
In this research, a new derivative of quinoline, namely 5-bromo-6,7-dihydroxyl-1-methyl-3-sulfoquinole (QOH) as well as two complexes of Ni(II) and Pd(II) with this ligand [M(QOH-1H)2] were synthesized. The molecular formulas and structures of the complexes were determined using a combination of IR, EDX, ESI MS and 1H NMR spectra. Additionally, the structure of the palladium complex was assigned by a combination with quantum chemical calculations using the method of density functional theory which is implemented in Gaussian 09 program package. The results show that this is a square planar complex, in which the QOH ligand coordinates with the center ion Pd(II) via the O atom of its –OH phenol groups and the OH groups have trans configuration. Bond lengths and bond angles around the center metal were determined. Keywords. Pd(II), Ni(II) complexes, derivative of quinoline, structure
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TRẦM TÍCH ĐẦM THỊ NẠI, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Nội dung bài báo trình bày một số kết quả nghiên cứu chất lượng môi trường trầm tích đầm Thị Nại vào tháng 11/2008 (mùa mưa) và tháng 4/2009 (mùa khô). Từ kết quả phân tích cho thấy hàm lượng các chất hữu cơ và kim loại nặng trong trầm tích đầm Thị Nại biến đổi trong phạm vi rộng (C hữu cơ từ 0,09 - 1,16 %, N hữu cơ từ 88,7 - 1826,0 mg/g, P tổng số từ 44,2 - 938,2 mg/g, Zn từ 3,4 - 75,6 mg/g, hydrocarbon từ 108 - 423 mg/g, Cu từ 0,1 - 15,3 mg/g, Pb từ 2,3 - 35,2 mg/g, Fe từ 1379 - 14981 mg/g), có xu hướng tăng dần từ đỉnh đầm về phía cửa đầm và có mối quan hệ mật thiết với độ hạt của trầm tích. Hàm lượng của chúng cao trong trầm tích bùn sét và thấp hơn trong trầm tích hạt thô. Vật chất hữu cơ trong trầm tích chủ yếu có nguồn gốc lục nguyên (terrigeneous organic matter). Chất lượng môi trường trầm tích đầm Thị Nại còn khá tốt, hàm lượng các chất hữu cơ và kim loại nặng trong trầm tích đầm Thị Nại đều phù hợp cho đời sống thủy sinh. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng môi trường trầm tích gồm vật chất từ tự nhiên (chủ yếu là vật chất từ sông Côn và sông Hà Thanh) và từ các hoạt động kinh tế - xã hội trong khu vực liền kề.Vào thời kỳ mưa lũ, sự lắng đọng vật chất xảy ra trong toàn đầm, nhưng vào mùa khô hiện tượng này chủ yếu diễn ra trong khu vực đỉnh đầm. Tốc độ lắng đọng trầm tích (TĐLĐTT) vào mùa mưa cao hơn so với mùa khô nhưng hàm lượng các chất hữu cơ và kim loại nặng trong vật liệu trầm tích mới lắng đọng vào mùa mưa lại thấp hơn. Summary: The paper represents some aspects on the quality of the sediments in Thi Nai lagoon. Results of 2 surveys (performed in November 2008, rainy season, and April 2009, dry season) show that the contents of the organic materials and heavy metals in the sediment were considerably various (organic C: 0.09 -1.16%, organic N: 88.7 – 1826.0 mg/g, total P: 44.2 - 938.2 mg/g; Zn: 3.4 - 75.6 mg/g; Cu: 0.1 - 15.3 mg/g, Pb: 2.3 – 35.2 mg/g, Fe: 1379 - 14981 mg/g; HC: 108 - 423 mg/g). Content of organic matters, heavy metals and hydrocarbon increases from the top toward the mouth of the lagoon because of the increase of pelite fraction in the sediments. The most part of the organic matters are terrigeneous in origin particularly in rainy season. Generally, the sediment in Thi Nai lagoon, in term of organic materials and heavy metals, was suitable for the aquatic life. The factors affecting to the sediment quality included the materials from natural sources (mainly from Con and Ha Thanh rivers) and human activities. In the rainy season, the deposition on the sediment took place in the whole of the lagoon, whereas during the dry season, it prevailed mainly in the top of the lagoon. Sedimentation rate was higher in rainy season compared to dry season but the contents of the organic matters and heavy metals of materials in sediment traps were higher in dry season
Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất xúc tiến (M = Mn, Ce, Zr, và Cr) đối với hoạt tính xúc tác của vật liệu 15%Co/0,05m-SBA-15 trong phản ứng tổng hợp Fischer-Tropsch
This paper presents the effect of metal promoters (M = Ce, Cr, Mn and Zr) on the catalytic performance of 15%Co/0.05M-SBA-15 catalysts for the Fischer- Tropsch synthesis. The results showed that the promoters were on SBA-15 influenced on the contribution of Co particles (shape, size, dispersion) on the walls of M-SBA-15 materials. These changes not only increased CO conversion but also significantly increased the liquid product C5+ selectivity. Catalysts were characterized by BET, XRD, TEM, UV-vis, H2-TPR, TPD-NH3, ICP. The catalytic performances of catalysts for Fischer-Tropsch synthesis were tested in a fixed bed reactor. The liquid product was analyzed by GC-MS to calculate hydrocarbon selectivity
- …