15 research outputs found

    ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ CAO ĐẾN NĂNG SUẤT TĂNG TRƯỞNG, HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN VÀ HOẠT TÍNH CỦA ENZYME TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI CHẤT BÉO Ở MÔ MỠ VÀ GAN HEO TĂNG TRƯỞNG

    Get PDF
    Bố trí thí nghiệm với 2 nghiệm thức là điều kiện về nhiệt độ khác nhau LOW (23oC, 60% H) đối với HIGH (33oC, 60% H). Heo thí nghiệm được cho ăn tự do với cùng một loại khẩu phần thức ăn trong 4 tuần thử nghiệm. Cuối thí nghiệm, 4 heo được mổ khảo sát và các mẫu mỡ lưng cùng gan heo được thu thập và trữ ở nhiệt độ -40oC và -80oC. Kết quả về tăng trọng bình quân/ngày khác nhau có ý nghĩa  (

    ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG HEO VÀ THỨC ĂN LÊN SINH TRƯỞNG CỦA HEO THỊT NUÔI Ở TRANG TRẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG)

    Get PDF
    Nhằm khảo sát ảnh hưởng của các giống heo ngoại, lai nhiều máu và sử dụng thức ăn công nghiệp hiện hành lên năng suất và hiệu quả chăn nuôi heo thịt nuôi thuộc quy mô trang trại thuộc Đồng bằng sông Cửu Long. Thí nghiệm được thực hiện trên 24 cá thể heo đang tăng trưởng với trọng lượng bình quân đầu kỳ là 60 ± 2,3 kg và cuối kỳ là 92 ± 5,6 kg. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức thừa số hai nhân tố (giống heo và thức ăn). Nhân tố giống heo bao gồm hai nhóm (DLY: Duroc x Landrace-Yorkshire và DPLY: Pietrain-Duroc x Landrace-Yorkshire) và hai nhóm thức ăn đậm đặc bổ sung (Car: Cargill hoặc Nur: Nurpak). Kết quả theo nhân tố giống heo DLY và DPLY: tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày) là 694 và 747; HSCHTĂ là 2,87 và 2,91. Chỉ số tròn mình (CSTM) là 88,6 và 91,5. Hiệu quả kinh tế của nhóm giống heo DPLY cao hơn DLY là 10 %. Và theo nhân tố TĂ Car và Nur lần lượt như sau: tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày) là 720 và 739; HSCHTĂ là 2,95 và 2,82. CSTM là 90,2 và 89,9. Chi phí TĂ/kg tăng trọng (đồng) lần lượt là 17.500 và 16.800; và hiệu quả kinh tế về mặt TĂ của Nur cao hơn Car là 21%

    SỰ ĐA DẠNG VỀ DINH DƯỠNG CỦA RAU MUỐNG HẠT (IPOMOEA AQUATICA) TRONG ĐIỀU KIỆN GIEO TRỒNG VÀ NUÔI DƯỠNG HEO THỊT Ở NÔNG HỘ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG)

    Get PDF
    Rau muống hạt được gieo trồng trên đất của 3 nông hộ có bón phân chuồng ủ hoai và 3 hộ khác đã sử dụng nước thải từ túi ủ biogas. Mỗi hộ đã gieo trồng rau trên diện tích là 120 m2 và qua 2 lần thu hoạch. Năng suất chất xanh của rau muống ở các lô dùng phân chuồng ủ cao hơn có ý nghĩa (

    Phân tích hoạt động tài chính ở các doanh nghiệp

    No full text
    264 tr.; 19 cm

    Ảnh hưởng của bổ sung bột tỏi lên năng suất sinh trưởng và hàm lượng vi khuẩn E. coli trong phân của heo giai đoạn tăng trưởng

    Get PDF
    Thí nghiệm được tiến hành trên 105 heo sau cai sữa, giống heo lai Duroc x (Yorkshire – Landrace), có khối lượng bình quân đầu kỳ là 15,03±0,23 kg/con và được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên vào 7 nghiệm thức: (i) Đối chứng (ĐC) là khẩu phần cơ sở (KPCS), không bổ sung chế phẩm bột tỏi (BT), (ii) KPCS bổ sung 0,04% BT (BT4), (iii) KPCS bổ sung 0,06% BT (BT6), (iv) KPCS bổ sung 0,08% BT (BT8), (v) KPCS bổ sung 0,10% BT (BT10), (vi) KPCS bổ sung 0,12% BT (BT12), (vii) KPCS bổ sung 0,14% BT (BT14) và 3 lần lặp lại. Kết quả về khối lượng cuối kỳ (kg/con) của heo ở BT12 (67,67) là cao nhất (

    Phân tích hoạt động tài chính ở các doanh nghiệp

    No full text
    264 tr.; 19 cm

    Ảnh hưởng của bổ sung vi khoáng mangan và kẽm vào khẩu phần lên năng suất và chất lượng trứng gà Hisex Brown

    Get PDF
    Thí nghiệm được tiến hành trên 540 con gà mái đẻ (35 tuần tuổi) Hisex Brown được bố trí theo thể thức thừa số 2 nhân tố và 5 lần lặp lại. Nhân tố thứ nhất là Mn (0, 80, 120 ppm) và nhân tố thứ 2 là Zn (0, 40, 60 ppm). Kết quả cho thấy khi bổ sung Mn vào khẩu phần thì tỷ lệ đẻ của gà cao nhất ở nghiệm thức Mn120 (90,62%) và đối chứng (ĐC) thấp nhất (84,51%) (

    Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm Halquinol lên năng suất sinh trưởng và hiệu quả kinh tế ở heo sau cai sữa

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty Chăn nuôi Vemedim ở huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ trên 54 heo sau cai sữa, giống lai Duroc x (Yorkshire x Landrace). Heo có khối lượng (KL) bình quân đầu kỳ là 24,94 ± 1,63 kg/con và được bố trí cá thể, theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên vào 3 nghiệm thức (NT): (i) Đối chứng (ĐC) là khẩu phần cơ sở (KPCS), không bổ sung chế phẩm (CP); (ii) KPCS có bổ sung CP Halquinol, cho heo ăn liên tục đến hết thí nghiệm (H-L); và (iii) KPCS có bổ sung CP Halquinol cho ăn cách tuần (H-C). Kết quả sau 8 tuần thí nghiệm cho thấy, các chỉ tiêu về tăng trưởng (KL cuối kỳ, kg/con; tăng trọng tích lũy, kg/con; tăng trọng bình quân, g/con/ngày) của heo ở các NT bổ sung CP cao hơn (
    corecore