412 research outputs found

    NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP VON-AMPE HÒA TAN PHÂN TÍCH DẠNG SELEN HỮU CƠ DIMETYL DISELENUA

    Get PDF
    Nghiên cứu áp dụng phương pháp Von-Ampe hòa tan với điện cực giọt thủy ngân treo để phân  tích dạng selen hữu cơ DMDSe. Thế đỉnh pic khử của DMDSe  trong nền điện  li 0,06 M HCl; 0,2 M LiClO4  /CH2Cl2 + C2H5OH so với điện cực so sánh Ag/AgCl  là  -288 mV. Đã  tìm được  những  điều  kiện  tối ưu  của  phương  pháp Von-Ampe  hòa  tan  (như nền  điện  li,  thế  điện phân, thời gian điện phân v.v.) trên cơ sở đó xác định được giới hạn phát hiện DMDSe là 0,195 ppb ở thế điện phân -80 mV và thời gian điện phân là 90 giâ

    NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC QUÁ TRÌNH NITRAT HÓA SỬ DỤNG KĨ THUẬT VI SINH TẦNG CHUYỂN ĐỘNG TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶN

    Get PDF
    SUMMARYNitrification by moving bed biofilm reactor (MBBR) involves physical, chemical and biological processes, that are governed by a variety of parameters such as substrate and dissolved oxygen concentrations, organic matters, temperature, pH, alkalinity, salinity and turbulence level. The impacts of these parameters upon nitrification kinetics make predicting the performance of a biofilter for a give application an engineering challenge. Knowing the performance of a biofilter is critical for both designers and managers. This paper presents  the current knowledge the nitrification kinetics are affected by salinity and initial concentration. In this study, the kinetical data of nitrification process conducted by MBBR under oligotrophic condition and in saline medium were analysed by the general kinetics model of n - th order equation and compaired with other data analysis procedures. The established procedure was used to investigate the influence salinity on the kinetical behaviours of  the nitrification process under oligotrophic conditions in saline water. Low ammonium concentration (oligotrophic) and high salinity within a system represent the inhibitory factors on the process, which considerably reduce the nitrification performances. The general kinetics model of n - th order equation  could be use to simulate kinetical nitrification in circumstance conditions.SUMMARYNitrification by moving bed biofilm reactor (MBBR) involves physical, chemical and biological processes, that are governed by a variety of parameters such as substrate and dissolved oxygen concentrations, organic matters, temperature, pH, alkalinity, salinity and turbulence level. The impacts of these parameters upon nitrification kinetics make predicting the performance of a biofilter for a give application an engineering challenge. Knowing the performance of a biofilter is critical for both designers and managers. This paper presents  the current knowledge the nitrification kinetics are affected by salinity and initial concentration. In this study, the kinetical data of nitrification process conducted by MBBR under oligotrophic condition and in saline medium were analysed by the general kinetics model of n - th order equation and compaired with other data analysis procedures. The established procedure was used to investigate the influence salinity on the kinetical behaviours of  the nitrification process under oligotrophic conditions in saline water. Low ammonium concentration (oligotrophic) and high salinity within a system represent the inhibitory factors on the process, which considerably reduce the nitrification performances.The general kinetics model of n - th order equation  could be use to simulate kinetical nitrification in circumstance conditions

    THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ CÓ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRÊN MÁY VI TÍNH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG

    Get PDF
    In modern life, Collaborative Competency (CC) is an essential skill for everyone. Therefore, fostering the CC for students is considered an important orientation of Vietnam's education in the new period [1]. To develop the CC for students, Physics teachers can use computer-assisted laboratory experiments for group activities. The challenge is that the traditional assessment method using questions and exercises is not effective for the evaluation of the CC in the teaching process using computer-assisted laboratory experiments. Thus, a specific set of criteria is required to serve this purpose. In this paper, we introduce the research results on building the evaluation criteria of CC when using computer-assisted laboratory experiments in teaching the Magnetic Field and Electromagnetic Induction Chapters in Physics 11.  Results from the conducted experiment using the criteria set at the Hoa Vang high school in Da Nang city for the 2019-2020 school year are reported.Năng lực hợp tác (NLHT) là một trong những năng lực (NL) quan trọng trong đời sống của xã hội hiện đại. Vì vậy, việc bồi dưỡng NLHT cho học sinh (HS) được coi là định hướng quan trọng của giáo dục Việt Nam trong giai đoạn mới [1]. Để phát triển năng lực hợp tác cho HS trong quá trình dạy học (DH) bộ môn Vật lí, giáo viên (GV) có thể kết hợp sử dụng các thí nghiệm trên máy vi tính (MVT) cho các hoạt động nhóm.Tuy nhiên việc đánh giá NLHT trong quá trình dạy học có sử dụng thí nghiệm trên MVT thì rất trừu tượng, khó có thể dùng các công cụ như câu hỏi, bài tập đánh giá (ĐG) mà phải có bộ tiêu chí riêng biệt để đánh giá NLHT. Bài báo này, chúng tôi giới thiệu những kết quả nghiên cứu: Xây dựng bộtiêu chí đánh giá NLHT khi sử dụng thí nghiệm trên MVT trong dạy học (DH) chương Từ trường và chương Cảm ứng điện từ vật lí 11. Từ đó, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm đánh giá NLHT ở trường trung học phổ thông Hòa Vang TP Đà Nẵng năm học 2019-2020

    ẢNH HƯỞNG CỦA KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỔ PHIẾU ĐẾN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ CỔ TỨC: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TỪ CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH (HOSE)

    Get PDF
    This study investigates the relationship between stock liquidity and corporate dividend policy of 267 listed firms on the Hochiminh Stock Exchange during the period from 2008 to 2016. The empirical results statistically indicate a significant negative relationship between stock liquidity and dividend policy in the context of Vietnam. This means that when a company has a stock with high liquidity, there will be a high possibility that the company will not pay out dividends or pay no dividends.Mục tiêu của bài nghiên cứu này là nhằm kiểm định mối quan hệ giữa tính thanh khoản của cổ phiếu và chính sách chi trả cổ tức của 267 doanh nghiệp (DN) được niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn từ năm 2008-2016. Kết quả cho thấy mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê của hai yếu tố này ở thị trường Việt Nam. Điều này có nghĩa là khi cổ phiếu của một doanh nghiệp có tính thanh khoản càng cao thì xác suất để doanh nghiệp đó không chi trả cổ tức hoặc chi trả cổ tức tiền mặt sẽ thấp

    GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP QUY TRÌNH XÁC LẬP, PHÂN VÙNG GIỚI HẠN TRƯỢT LỞ Ở SƯỜN DỐC CẤU TẠO TỪ ĐẤT ĐÁ KHÔNG ĐỒNG NHẤT DỌC ĐƯỜNG GIAO THÔNG VÙNG MIỀN NÚI

    Get PDF
    Processes for identification and zoning of landslide stability for lithologically heterogenous slopes along rural mountainous roadsLandslide on slopes and talus (here after namely as slope) is a sophisticated geohazard which adversely affects all the aspects of socio-economic, environmental and livelihood development. In order to mitigate possible damages, the identification and zoning of landslide stability for lithologically heterogenous slopes in moutainous areas is of significantimportance.In this paper, we would like to introduce the latest method on identification and zoning of landslide stability for lithologically heterogenous slopes in moutainous roads

    SINH TRƯỞNG VÀ SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA TỔ HỢP LỢN LAI DUROC × [LANDRACE × (PIETRAIN × VCN–MS15)] VÀ PIETRAIN × [LANDRACE × (DUROC × VCN–MS15)] NUÔI TẠI THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá sinh trưởng và sức sản xuất thịt của 2 tổ hợp lợn lai Duroc × [Landrace × (Pietrain × VCN–MS15)] và Pietrain × [Landrace × (Duroc × VCN–MS15)] nuôi tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn để theo dõi sinh trưởng của 32 con lợn lai 60 ngày tuổi thuộc 2 tổ hợp lai nói trên (16 cá thể/tổ hợp lai). Lợn được nuôi cá thể trong chuồng hở và được ăn tự do các hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng. Khi kết thúc thí nghiệm, 6 cá thể lợn/1 tổ hợp lai với khối lượng 80–87 kg được giết mổ để đánh giá sức sản xuất thịt. Kết quả cho thấy lợn lai Duroc × [Landrace × (Pietrain × VCN–MS15)] và Pietrain × [Landrace × (Duroc × VCN–MS15)] nuôi từ 60–160 ngày tuổi có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối tương ứng 651,30 và 722,50 g/con/ngày                 (p < 0,001); hệ số chuyển hóa thức ăn là 2,63 và 2,53 kg/kg tăng khối lượng; tỷ lệ móc hàm là 79,27 và 78,76 %; tỷ lệ thịt xẻ là 71,92 và 71,99 % và tỷ lệ nạc/thân thịt xẻ là 58,60 và 59,29 % (p > 0,05). Kết quả trên cho thấy 2 tổ hợp lợn lai nghiên cứu có tốc độ sinh trưởng nhanh và sức sản xuất thịt cao. Cần khuyến cáo để đưa vào sản xuất.Từ khóa: sinh trưởng, sức sản xuất thịt, Duroc × [Landrace × (Pietrain × VCN–MS15)], Pietrain × [Landrace × (Duroc × VCN–MS15)

    ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM BOKASHI TRẦU ĐẾN TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG VÀ HỆ SỐ CHUYỂN ĐỔI THỨC ĂN CỦA CÁ CHẠCH BÙN (Misgurnus anguillicaudatus Cantor, 1842)

    Get PDF
    Tóm tắt: Thí nghiệm được tiến hành trong bể xi măng với 3 nghiệm thức (NT) được bổ sung các mức bokashi trầu khác nhau vào thức ăn của cá (NT1–10 mL/kg, NT2–15 mL/kg và NT3–20 mL/kg) và nghiệm thức đối chứng không bổ sung bokashi trầu (ĐC). Con giống có chiều dài trung bình 5,3 cm và trọng lượng trung bình 6,2 gam, được thả với mật độ 100 con/m3. Sau 4 tháng thí nghiệm nuôi cá Chạch bùn thu được một số kết quả sau: Các yếu tố môi trường (Nhiệt độ, pH, DO và NH3) trong thời gian thí nghiệm nằm trong ngưỡng cho phép đối với cá. Kết quả về tăng trưởng cho thấy chế phẩm bokashi trầu đã ảnh hưởng đến tăng trưởng của cá (p < 0,05), ở NT3 cá tăng trưởng nhanh nhất, tiếp đến là NT2, NT1 và cuối cùng là nghiệm thức ĐC. Tỷ lệ sống của cá Chạch bùn cao ở NT2 và NT3, lần lượt là 89,4 % và 89,6 %, tiếp đến là NT1 88,3 % và nghiệm thức ĐC cho tỷ lệ sống thấp nhất 82,5 % (p < 0,05). Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) ở NT3 là 1,73 thấp hơn so với NT2 là 1,74, NT1 là 1,79 và nghiệm thức ĐC là cao nhất là 1,84                       (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung chế phẩm bokashi trầu 15–20 mL/kg thức ăn giúp cải thiện tăng trưởng, tỷ lệ sống và hệ số chuyển đổi thức ăn của cá Chạch bùn (p < 0,05).Từ khóa: bokashi trầu, cá Chạch bùn, tăng trưởng, tỷ lệ sốn

    TẠO DÒNG VÀ BIỂU HIỆN GENE MÃ HÓA KHÁNG NGUYÊN RHOPTRY-ASSOCIATED PROTEIN-1 CỦA BABESIA BOVIS TRONG ESCHERICHIA COLIBL21 (DE3)

    Get PDF
    Tóm tắt: Trong nghiên cứu này chúng tôi đã tạo dòng và biểu hiện thành công đoạn gene mã hóa kháng nguyên Rhoptry-Associated Protein (RAP-1) của Babesia bovis phân lập từ mẫu máu bò thu thập tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Đoạn gene mã hóa cho kháng nguyên RAP-1 được tạo dòng và gắn vào plasmid pGEX-4T-1, sau đó biến nạp vào chủng Escherichia coli BL21 (DE3). Kết quả cho thấy đoạn gene mã hóa kháng nguyên RAP-1 có chiều dài 300 bp, mã hóa chuỗi polypeptide dài 100 axit amin, tương đồng 99% so với đoạn gene mã hóa cho RAP-1 đã được công bố trên GenBank (LC157851). Kết quả điện di trên SDS-PAGE cho thấy protein dung hợp GST-RAP-1 có khối lượng phân tử khoảng 38kDa.Từ khóa: Babesia bovis, RAP-1, pGEX-4T-1, E. coli BL21, tạo dòng, Thừa Thiên Huê

    ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ ẨM ĐỘ CHUỒNG NUÔI GIAI ĐOẠN 1-4 TUẦN TUỔI ĐẾN LƯỢNG ĂN VÀO, TỐC ĐỘ SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ NUÔI SỐNG CỦA GÀ

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa sự thay đổi nhiệt độ, ẩm độ chuồng nuôi (chỉ số THI) giai đoạn úm gà con (1 tuần tuổi đến 4 tuần tuổi) đến khả năng ăn vào, sinh trưởng và tỷ lệ nuôi sống của gà.  Thí nghiệm được tiến hành trên gà DABACO (từ 1 ngày tuổi) và lặp lại trên gà JAPFA, mỗi giống 1000 con được phân ngẫu nhiên vào 3 lô: thí nghiệm 1 (TN1); thí nghiệm 2 (TN2) và đối chứng (ĐC) với mức nhiệt độ được điều tiết ở 1, 2, 3 tuần tuổi tương ứng là TN1: 33 -35, 30-32, 29-31 oC; TN2: 30-33, 29-32, 27-29 oC và ĐC theo như cơ sở đang áp dụng. Ẩm độ chuồng úm điều chỉnh 50 - 75 %. Các yếu tố còn lại theo một quy trình như nhau đảm bảo các yếu tố đồng đều giữa các lô. Kết quả cho thấy khi nhiệt độ tăng, chỉ số nhiệt ẩm (THI) tăng lên và lượng ăn vào cũng tăng đến một giới hạn nhất định sau đó giảm dần. Lượng ăn vào và khối lượng cơ thể bình quân của gà cao nhất, chi phí thức ăn thấp nhất ở lô gà có chỉ số THI trung bình (TN2), còn các lô có THI cao (TN1) và lô có THI thấp (ĐC) là tương đương nhau và thấp hơn lô TN2. Tỷ lệ nuôi sống của gà ở các lô là tương đương nhau nhưng ở gà Japfa lô có THI thấp (ĐC) tỷ lệ nuôi sống thấp hơn rõ rệt. Như vậy vùng độ nhiệt thích hợp cho gà con 1 và 2 tuần tuổi tương ứng là 30 oC - 33 oC và 27 oC - 29 oC (giảm 2 oC đến 3 oC so với quy trình hiện hành), ẩm độ 50 % đến 75 %.Từ khóa:  nhiệt độ, ẩm độ, THI, khối lượng gà, tỷ lệ nuôi sốn

    Isolation and selection of a strain of bacillus subtilis group for high antagonistic activity against Colletotrichum scovilleicausing chilli anthracnose disease in Ho Chi Minh City

    Get PDF
    Chilli anthracnose disease caused by Colletotrichum spp. has heavily damaged the quality and yield production of chili around the world. In Viet Nam, many chili growing regions namely Ho Chi Minh City have been enormously affected by the disease for many years. Nowadays, a biological control using antagonistic microorganisms to prevent plant pathogens is becoming increasingly popular due to its safety and effectiveness. In particular, bacteria belonging to Bacillus subtilis group has been proven to have antagonistic ability against pathogenic fungi. Therefore, this study was conducted to isolate and select bacteria of Bacillus subtilis group which show high antagonistic activity against the fungus Colletotrichum scovillei causing Chilli anthracnose disease in Ho Chi Minh City. From five soil samples, the study isolated 22 candidate strains that initially categorized as Bacillus subtilis group. Out of 22 isolates, the BHCM8.3 strain showed the best inhibitory effect on the growth of Colletotrichum scovillei in the dual-culture agar overlay method (antagonistic effectiveness is 81.58% after 15 days). 16S ribosomal DNA (rDNA)-based molecular identification reveals that the BHCM8.3 strain is completely identical to the bacterium Bacillus subtilis (100%)
    corecore