11 research outputs found

    Khảo sát sự biến đổi hàm lượng hypoxanthine và histamine trong tôm sú bảo quản ở 0oC

    Get PDF
    Hypoxanthine and histamine which have been reported in a lot of researches are the assessing indicators for the quality of seafood and seafood product. In this paper, we present method to specify hypoxanthine at black tiger shrimp (Penaeus monodon) by HPLC device and the results of hypoxanthine and histamine concentrations in shrimp samples stored at 0oC during 10 days. Quantitative method of hypoxanthine by HPLC showed that the linear range from 0.1 ppm to 5.0 ppm, buffer solution phosphate pH = 4.6 is used as mobil phase, diod array detector measured at 248 nm and recovery efficiency = 90.01 %. Hypoxanthine and histamine concentrations increase while shrimp quality decrease according to the storage time from first day to tenth day. Shrimp quality classification based on TCVN-3726-89 standard and on the hypoxanthine and histamine concentrations can be into main three types: special – type 1 – type 2. Keywords. Determination  hypoxanthine, histamine, Penaeus monodon

    Tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế khu vực châu Á: Áp dụng mô hình ARCH và GARCH

    Get PDF
    Bài viết sử dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất và phương pháp phương sai sai số thay đổi có điều kiện tự hồi quy nhằm mục đích xem xét tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế khu vực châu Á trong giai đoạn 1998-2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Tỷ lệ nợ công, Mức độ tăng trưởng kinh tế tại thời điểm năm trước và Mức độ lạm phát sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến Tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, các biến Tăng trưởng chi tiêu chính phủ, Tỷ lệ tổng vốn cố định hình thành và Tăng trưởng xuất khẩu sẽ có ảnh hưởng tích cực đến Tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa cao

    Nghiên cứu loại bỏ Cr(VI) trong môi trường nước bằng vật liệu tổng hợp từ xiên que tre

    Get PDF
    Nghiên cứu này nhằm mục đích loại bỏ Cr(VI) trong nước bằng than sinh học (TSH) từ xiên que tre đã qua sử dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy bề mặt của TSH thu được khi nhiệt phân xiên que tre ở 500oC có cấu trúc lỗ xốp phức tạp với nhiều vi lỗ kích thước khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hấp phụ Cr(VI). TSH thu được có thể loại bỏ Cr(VI) ở nồng độ 40 mg/L với hiệu suất hấp phụ >99% ở điều kiện pH 2, 0,6 g TSH, 50 mL dung dịch trong thời gian 105 phút. Nghiên cứu xây dựng mô hình đẳng nhiệt cho thấy quá trình hấp phụ Cr(VI) bằng than tre phù hợp với mô hình hấp phụ đơn lớp Langmuir với dung lượng hấp phụ cực đại là 6,26 mg/g; và mô hình động học biểu kiến bậc 2 phù hợp để giải thích động học quá trình hấp phụ Cr(VI) lên TSH. Nghiên cứu đã bước đầu khẳng định vật liệu hấp phụ chế tạo từ xiên que đã qua sử dụng có tiềm năng rất lớn trong loại bỏ Cr(VI) trong môi trường nước

    Living Lab: International lessons learned and recommendations for Vietnam

    Get PDF
    Cities worldwide are facing rapid urbanization along with various issues related to the living environment, attracting investment, tourism, and talent retention. As one of the emerging countries, Vietnam has been at the forefront of implementing a national program and strategy for digital transformation, with the development of intelligent cities identified as one of its core tasks. While smart cities worldwide have successfully utilized the Living Lab model to address urban issues, the Living Lab model remains novel and has not been widely applied in Vietnam. To address existing urban issues and keep up with global development trends, this study synthesized and analyzed the development process of Living Labs from different continents using theoretical analysis, classification, experience summarization, comparative analysis, and expert interviews. Consequently, the study proposes a method for constructing a Living Lab in Vietnam based on proven global development approaches

    Đa dạng di truyền của họ gene OsHKT ở 41 giống lúa địa phương Đồng bằng sông Cửu Long

    Get PDF
    OsHKT là họ gene đóng vai trò quan trọng trong cơ chế chống chịu mặn của cây lúa. Trong nghiên cứu này, các đoạn DNA của hai nhóm gene OsHKT1 và OsHKT2 từ 41 giống lúa địa phương vùng ĐBSCL đã được giải trình tự, nhằm tìm ra mối tương quan di truyền giữa các giống lúa. Kết quả cho thấy, sự đa hình được thể hiện nhiều nhất ở hai gene OsHKT1;5 và OsHKT2;1 với tất cả 41 giống lúa cho sự đa hình ở gene OsHKT1;5 và 25 giống lúa đối với gene OsHKT2;1. Kết quả này là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về khả năng chống chịu mặn liên quan đến họ gene OsHKT của các giống lúa địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long
    corecore