103 research outputs found

    Tình hình nhiễm Escherichia coli sinh beta-lactamase phổ rộng trên người chăn nuôi gà ở Đồng bằng sông Cửu Long

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát sự hiện diện của E. coli sinh beta-lactamase phổ rộng (E. coli sinh ESBL) phân lập từ 80 mẫu phân của người chăn nuôi gà ở Đồng bằng sông Cửu Long bằng phương pháp đĩa kết hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy 62,5% mẫu nhiễm E. coli sinh ESBL. Một trăm hai mươi chủng E. coli sinh ESBL được kiểm tra tính nhạy cảm với 14 loại kháng sinh bằng phương pháp khuếch tán trên thạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chủng vi khuẩn này kháng từ 3-13 loại kháng sinh. Sự đề kháng cao nhất đối với các kháng sinh nhóm beta-lactam: ampicillin (96,67%), cefaclor (97,5%) và cefuroxime (100%). Tuy nhiên, các chủng vi khuẩn này vẫn còn nhạy cảm cao với kháng sinh amikacin (94,17%), fosfomycin (96,67%), colistin (83,33%) và doxycyline (70%). Hai mươi mốt chủng E. coli sinh ESBL đa kháng được chọn để xác định gene TEM và CTX-M mã hóa beta-lactamase phổ rộng bằng phương pháp PCR. Kết quả cho thấy tỉ lệ gene TEM và CTX-M được phát hiện nhiều ở các chủng kiểm tra (lần lượt là 100% và  90,5%)

    Kết quả khảo sát Escherichia coli sinh beta-lactamase phổ rộng trên gà tại một số cơ sở giết mổ ở tỉnh Vĩnh Long

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ nhiễm và phát hiện gene mã hóa beta-lactamase phổ rộng (ESBL) trên E. coli phân lập từ gà tại một số cơ sở giết mổ ở tỉnh Vĩnh Long. Tổng cộng có 180 mẫu (45 mẫu phổi, 45 mẫu gan, 45 mẫu thịt và 45 mẫu phân) của 45 con gà từ ba cơ sở giết mổ ở tỉnh Vĩnh Long được kiểm tra bằng phương pháp đĩa kết hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 51.11% gà nhiễm E. coli sinh ESBL ở cả ba cơ sở giết mổ. Từ những con gà dương tính, 69 chủng E. coli sinh ESBL được kiểm tra tính nhạy cảm với 13 loại kháng sinh bằng phương pháp đĩa khuếch tán Kirby-Bauer. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các chủng vi khuẩn này đề kháng từ 1 - 9 loại kháng sinh. Sự đề kháng cao nhất đối với các kháng sinh nhóm beta-lactam: ampicillin (100%), cefaclor (100%) và cefuroxime (98,55%). Tuy nhiên, các chủng vi khuẩn này vẫn còn nhạy cảm cao với kháng sinh amikacin (98,55%), fosfomycin (84,06%). Qua kiểm tra 10 chủng vi khuẩn bằng phương pháp PCR, sự hiện diện của gen blaCTX-M, blaTEM and blaSHV được xác định lần lượt là 100%, 90% và 80%

    Khảo sát hoạt tính kháng sinh của cao chiết từ loài hải miên Petrosia (blue) sp.

    Get PDF
    Trong số các loài hải miên của vùng biển Tây Nam Việt Nam, loài Petrosia (blue) sp. có số lượng tương đối phong phú và ít được nghiên cứu. Khảo sát hoạt tính sinh học của các cao chiết từ loài hải miên Petrosia (blue) sp. được thu gom ở độ sâu khoảng 10 m tại vùng biển Kiên Giang đã cho những thông tin hữu ích. Khi thử nghiệm kháng vi sinh vật, trong số 4 mẫu thử có 3 mẫu ức chế tốt các loài vi khuẩn Gram âm lẫn Gram dương, một loài nấm men; đó là các mẫu cao ethanol tổng, cao ethanol còn lại, cao dichloromethane, với IC50 < 40 µg/mL. Tuy nhiên, các cao của loài hải miên này không kháng oxy hóa và không có tác dụng với nấm men Candida albican

    Thiết kế mô hình kiểm tra và giám sát thành tích trong thi năng khiếu thể dục thể thao tại Trường Đại học Cần Thơ

    Get PDF
    Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong giảng dạy, nghiên cứu sản xuất và trong đời sống đang là xu thế tích cực hiện nay. Tuyển sinh năng khiếu thể dục thể thao cho ngành giáo dục thể chất tại Trường Đại học Cần Thơ lâu nay sử dụng những thiết bị xác định thành tích chủ yếu bằng thủ công và ảnh hưởng chủ quan của người đo. Công việc này ít nhiều chưa đảm bảo tính khách quan và công bằng cho thí sinh. Với mong muốn tạo ra những thiết bị có hệ thống giám sát và kiểm tra nội dung thi năng khiếu thể dục thể thao tại Trường Đại học Cần Thơ.  Đề tài nghiên cứu đã sử dụng Kit Raspberry Pi 3 được cài đặt với phần mềm WinIoT và Visual Studio, cảm biến quang SRF05, Module thu phát RF 315 MHz và những linh kiện thiết kế cảm biến quang. Những thiết bị này mang tính chuyên dụng, có chi phí thấp, có khả năng đảm bảo tính khách quan và chính xác trong việc xác định thành tích cho các thí sinh. Để đạt được điều này, nhóm nghiên cứu đã thiết kế và tạo ra ba sản phẩm: máy đếm thời gian môn chạy, máy đo gập dẻo dạng ngồi và bật xa tại chỗ

    PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ DẪN XUẤT NAPHTHOPYRONE VÀ ANTHRAQUINONE TỪ CỦ SÂM ĐẠI HÀNH (Eleutherine bulbosa)

    Get PDF
    Hai dẫn xuất naphthopyrone là eleutherinol (1) và eleutherinoside A (2) đã được phân lập từ cặn chiết etyl axetat của củ sâm đại hành (Eleutherine bulbosa) cùng với một dẫn xuất anthraquinone là 1,3,6-trihydroxy-8-methyl-anthraquinone (3). Cấu trúc của cả 3 hợp chất này đã được xác định dựa vào các phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1 chiều và 2 chiều

    VỀ ĐỐI NGẪU VÀ ỔN ĐỊNH TOÀN CỤC CỦA BÀI TOÁN TỐI ƯU ĐA TRỊ DÙNG LARGRANGE VÀ ĐIỀU KIỆN TĂNG TRƯỞNG TRÊN KHÔNG GIAN BANACH

    No full text
    This paper consider the duality of multifunction optimisation using Lagrangian in Banach spaces. Main results of strong duality is proved under the growth condition. Some results on the global stability also considered.Bài báo xét đối ngẫu của tối ưu đa trị dùng Largrange thõa điều kiện tăng trưởng trên không gian Banach. Các kết quả chính của đối ngẫu mạnh được chứng minh dựa trên điều kiện tăng trưởng. Một vài kết quả về ổn định toàn cục cũng được đưa ra
    corecore