22 research outputs found
Đánh giá ảnh hưởng của độ mặn đến các chỉ số sinh trưởng và phát triển của luân trùng (Brachionus plicatilis)
Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của các độ mặn khác nhau lên luân trùng Brachionus plicatilis. Các nghiệm thức khác nhau với các độ mặn trong khoảng từ 5-35ppt được thiết kế để đánh giá các chỉ tiêu sinh học, sinh sản và phát triển của loài. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ mặn cao kéo dài thời gian sống của luân trùng, và đạt cao nhất ở độ mặn 35ppt (273,00±72,52 (h)). Tuy nhiên, độ mặn cao lại có tác động đáng kể đến sự sinh sản của chúng, như làm gia tăng thời gian thành dục, thời gian phôi, thời gian sinh sản, nhịp sinh sản, đồng thời làm giảm đi số con non được sinh ra. Sự suy giảm số lượng con non lớn nhất được quan sát tại độ mặn cao nhất, 35ppt, với giá trị trung bình là 1,67±0,58 (con), so với các giá trị quan sát được tại độ mặn 5ppt-30ppt, dao động từ 9,00±4,69 - 25,50±0,58 (con)
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHA LOÃNG ĐỒNG VỊ ĐỂ XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG Ce, Sm, VÀ Yb TRONG MẪU ĐỊA CHẤT BẰNG ICP-MS
In this study, we used the ID-ICP-MS technique to determine the concentration of Ce (LREE), Sm (MREE), and Yb (HREE) in three geological, certified reference materials: BHVO-2, BCR-2, and NIST 2711a. Calibration experiments using the ID technique, such as concentration calibration and relative isotopic abundance calibration for spike solutions, were conducted experimentally. In addition, mass spectral interferences and mass fractionation in ICP-MS were also investigated, corrected and discussed. For the first time in Vietnam, ID-ICP-MS has been successfully applied to determine three rare earth elements Ce, Sm, and Yb in basaltic geological samples (BHVO-2 and BCR-2) with high accuracy and reproducibility (<5%). For NIST SRM 2711a with soil matrix, the results of the accuracy and reproducibility were approximately 10%, except for the result obtained for Ce, with a dilution factor of 3000, which was 15.4% lower than the published value.Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng kỹ thuật ID-ICP-MS để xác định hàm lượng của Ce (LREE), Sm (MREE), và Yb (HREE)trong ba mẫu chuẩn địa chất: BHVO-2, BCR-2, và NIST 2711a. Các thí nghiệm hiệu chuẩn trong kỹ thuật ID như hiệu chuẩn hàm lượng và độ phổ biến đồng vị tương đối của dung dịch spike đã được tiến hành bằng thực nghiệm. Bên cạnh đó, nhiễu phổ khối, phân đoạn khối trong ICP-MS cũng được khảo sát, hiệu chỉnh và bình luận. Lần đầu tiên tại Việt Nam kỹ thuật ID-ICP-MS được áp dụng thành công để xác định ba nguyên tố đất hiếm Ce, Sm, và Yb trong mẫu địa chất có nền là đá basalt (BHVO-2 và BCR-2) với độ chính xác và độ lặp lại rất cao (< 5%). Đối với mẫu NIST SRM 2711a có nền là đất, kết quả phân tích có độ lặp lại và độ chính xác xấp xỉ 10%, ngoại trừ kết quả phân tích Ce với hệ số pha loãng DF ~ 3000, là thấp hơn giá trị thông tin của nhà sản xuất là 15.4%.
Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật pha loãng đồng vị kết hợp chuẩn nội và chuẩn ngoại để xác định hàm lượng các nguyên tố đất hiếm trong mẫu địa chất có nền đá basalt bằng ICP-MS : Luận văn Thạc sĩ Hoá phân tích
52 tr. ; 29 cm. + 14 tr. phụ lục