82 research outputs found

    CƠ SỞ KHOA HỌC CHO LƯỢNG GIÁ KINH TẾ CÁC TỔN THẤT TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG DO SỰ CỐ Ô NHIỄM DẦU TÁC ĐỘNG LÊN CÁC HỆ SINH THÁI BIỂN VIỆT NAM

    Get PDF
    Bài báo này là một phần nội dung nghiên cứu của đề tài cấp Nhà nước “Xây dựng cơ sở khoa học, pháp lý cho việc đánh giá và đòi bồi thường thiệt hại do ô nhiễm dầu trên vùng biển Việt Nam”, mã số ĐTĐL.2009G/10  nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc lượng giá kinh tế các tổn thất tài nguyên môi trường do sự cố ô nhiễm dầu tác động lên các hệ sinh thái biển phù hợp với điều kiện Việt Nam. Trong việc định giá thiệt hại, cách phân loại mức độ ô nhiễm đóng vai trò quan trọng, nó giúp ta định hướng và ước tính tổn thất gần với thực tiễn hơn. Bài báo cũng giới thiệu một số phương pháp lượng giá kinh tế cơ bản thường được sử dụng như: Phương pháp giá thị trường (makert price method), Phương pháp chi phí du lịch (Travel Cost Method - TCM), Phương pháp thay đổi năng suất (productivity change method), Phương pháp tiếp cận chi phí sức khoẻ (Cost of illness), Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method - CVM), Phương pháp phân tích nơi cư trú tương đương- (Habitat equivalency analysis - HEA) và  Phương pháp điều tra nhân dân

    DỊCH TỰ ĐỘNG VIỆT-K’HO SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DỰA VÀO THỐNG KÊ

    Get PDF
    This paper describes the Statistics Machine Translation (STMT) application to translate from Vietnamese into K’Ho. Both Vietnamese and K’Ho are in the same South Asian language family but they belong to different language groups, so the vocabulary, phrases, and sentences are used for language translation instead of the method based on general syntactic rules. The design principles of the application are described in detail, along with the system interface. Several machine translation results are also presented to illustrate the applicability of the STMT method.Một ứng dụng dịch tự động (Machine Translation – MT) từ tiếng Việt sang tiếng dân tộc K’Ho được trình bày. Ứng dụng nhằm mục đích giới thiệu phương pháp dịch tự động dựa vào thống kê (Statistics Machine Translation - STMT). Do tiếng Việt và tiếng dân tộc K’Ho cùng ngữ hệ Nam Á, nhưng lại thuộc nhóm ngôn ngữ khác nhau, nên phần chuyển ngữ thường được xử lý bằng cách sử dụng từ vựng, cụm từ và câu, thay vì bằng quy tắc cú pháp tổng quát. Các nguyên tắc thiết kế của ứng dụng được mô tả chi tiết, cùng với giao diện của hệ thống. Một số kết quả dịch tự động cũng được trình bày để minh họa cho khả năng ứng dụng phương pháp STMT

    NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION Cu2+ CỦA TRO BAY PHẢ LẠI BIẾN TÍNH

    Get PDF
    Tro bay Phả Lại (FA) được biến tính hóa học bằng dung dịch HCl và NaOH 2M ở 50 oC trong 24 giờ. Kết quả cho thấy tro bay biến tính bằng NaOH (FA-NaOH) có diện tích bề mặt riêng và thể tích lỗ xốp lớn hơn rất nhiều so với tro bay thô và tro bay biến tính bằng HCl (FA-HCl). Đồng thời ảnh FE-SEM cũng chứng tỏ sau khi biến tính bằng NaOH, những hạt tro bay với hình dạng cầu, trơn nhẵn đã trở nên nhám, sần sùi, điều này không quan sát thấy trong trường hợp FA-HCl. Kết quả nghiên cứu khả năng hấp phụ cation Cu2+ trong nước đã chỉ ra rằng FA-NaOH có hiệu suất tách loại tăng lên đáng kể, với dung dịch chứa 300 mg/L Cu2+, giá trị này tăng từ 1,05 % lên tới 82,05 %. Khả năng hấp phụ tăng theo pH dung dịch và đạt cân bằng rất nhanh, chỉ sau 15 phút. Các số liệu hấp phụ Cu2+ trên vật liệu FA-NaOH tuân theo mô hình đẳng nhiệt Langmuir, dung lượng hấp phụ cực đại đạt 80 mg/g

    XÂY DỰNG PROBE ĐỂ KHAI THÁC VÀ CHỌN GEN MÃ HÓA XYLAN 1-4 BETA XYLOSIDASE TỪ DỮ LIỆU GIẢI TRÌNH TỰ DNA METAGENOME

    Get PDF
    Theo phân loại của CAZy, xylan 1-4 beta xylosidase thuộc họ glycoside hydrolase (GH) 1, 3, 31, 39, 43,51, 52, 54, 116, 120. Trong nghiên cứu này, probe được xây dựng dựa trên các trình tự axit amin của enzyme này từ mỗi họ GH đã được nghiên cứu trong thực nghiệm. Các trình tự thu thập để xây dựng probe đảm bảo cùng có nguồn gốc từ vi khuẩn, có các thông tin chi tiết về hoạt tính enzyme, nhiệt độ và pH hoạt động tối ưu. Kết quả các họ GH1, GH3 chỉ tìm được duy nhất 01 trình tự, GH52 tìm được 3 trình tự và GH43 tìm được 11 trình tự đáp ứng các tiêu chí thu thập. Với kết quả tìm kiếm này, chỉ có duy nhấthọ GH43 có đủ số lượng trình tự đáng tin cậy để xây dựng probe. Probe của họ GH43 có độ dài là 507 amino acid, trong đó chứa toàn bộ 7 amino acid hoàn toàn giống nhau ở các trình tự, 32 vị trí giống nhau ở đa số các trình tự và có 30 vị trí giống nhau ở một số trình tự, với độ bao phủ thấp nhất là 60% và độ tương đồng thấp nhất là 30%, điểm tối đa là 17. Sử dụng probe này đã khai thác được 25 trình tự mã hóa xylan 1-4 beta xylosidase từ dữ liệu giải trình tự DNA metagenome của vi sinh vật sống tự do trong ruột mối. So sánh với kết quả chú giải gen dựa trên dữ liệu KEGG của BGI chỉ có 20 trình tự trùng nhau. Kết quả ước đoán cấu trúc bậc ba của các trình tự cho thấy tất cả các trình tự có chỉ số điểm tối đa khi so sánh với probe bằng BLASTP cao trên 100 đều có cấu trúc giống với cấu trúc của xylosidase đã được nghiên cứu. Như vậy, probe này có thể sử dụng để khai thác gen beta - xylosidase từ dữ liệu metagenome khi sử dụng chỉ số điểm tối đa trên 10

    Nghiên cứu từ vựng tiếng Việt với hệ thống sketch engine

    Get PDF
    The Sketch Engine is a corpus query system based on grammatical relations of a language. This system has been widely used in lexicography, particularly for building dictionaries of different languages such as English, Japanese, Chinese etc. This paper presents an approach to applying the Sketch Engine to Vietnamese in which a method for building corpus and fundamental grammatical relations for Vietnamese has been proposed.Skech Engine là một hệ thống cho phép truy vấn kho ngữ liệu dựa vào tập quan hệ ngữ pháp của một ngôn ngữ nào đó, phục vụ cho việc nghiên cứu từ vựng học. Hệ thống này đã được sử dụng cho nghiên cứu từ vựng, đặc biệt là xây dựng từ điển của nhiều ngôn ngữ (Anh, Tiệp, Nhật, Trung,...). Bài báo này sẽ giới thiệu hệ thống Sketch Engine và nghiên cứu triển khai hệ thống này cho tiếng Việt. Chúng tôi cũng trình bày cách thức xây dựng kho ngữ liệu và tập các quan hệ ngữ pháp cơ bản tiếng Việt để phục vụ cho hệ thống truy vấn kho ngữ liệu trong Sketch Engine

    PHÂN LOẠI CHỦNG VI KHUẨN BTLP1 CÓ KHẢ NĂNG PHÂN HỦY PHENOL BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRÌNH TỰ NUCLEOTIT CỦA ĐOẠN GEN 16S rARN

    Get PDF
    Chủng BTLP1 được chúng  tôi phân  lập  từ nguồn nước  thải có chứa phenol của khu công nghiệp vừa và nhỏ Từ Liêm Hà Nội có màu hồng, tròn, đường kính từ 2 - 3 mm. Dưới kính hiển vi điện  tử quét,  tế bào có dạng hình que, kích  thước từ 0,6 – 0,8 µm × 3,6 – 4,4 µm. Dựa vào việc so sánh trình  tự đoạn gen 16S rRNA, chủng BTLP1 có độ  tương đồng cao (97%) với các chủng  thuộc  chi  Rhodococcus,  đặc  biệt  chúng  có  độ  tương  đồng  cao  với  loài  Rhodococcus pyridinovorans mã số AF173005. Chủng vi khuẩn này được đặt tên là Rhodococcus sp. BTLP1. và đã được đăng ký  trên ngân hàng Genbank  (NCBI) với mã số  là JF750921. Chủng vi khuẩn Rhodococcus sp. BTLP1 có khả năng phân hủy 92,5 % phenol với nồng độ ban đầu là 150 ppm phenol tại 30 oC sau 7 ngày nuôi cấ

    BIỂU HIỆN GEN XBXS14 MÃ HÓA XYLAN 1,4-Β-XYLOSIDASE CÓ NGUỒN GỐC TỪ VI KHUẨN RUỘT MỐI COPTOTERMES GESTROI TRONG TẾ BÀO ESCHERICHIA COLI ROSETTA (DE3)

    Get PDF
    Khung đọc mở GL0112518 gồm 1077 nucleotide (còn gọi là Xbxs14) mã hóa xylan 1,4-β-xylosidase kiềm đã được khai thác từ dữ liệu giải trình tự DNA metagenome của vi sinh trong ruột mối. Gen được tổng hợp nhân tạo và gắn vào vector pET22b(+) để tiến hành biểu hiện enzyme dạng tái tổ hợp cho đánh giá tính chất nzyme. Kết quả cho thấy gen được biểu hiện tốt trong ba chủng E. coli BL21, Rosetta (DE3) và JM109 (DE3), trong đó hai chủng E. coli BL21, Rosetta (DE3) thu được sinh khối lớn nhưng hầu hết enzyme nằm ở pha không tan. Bằng cách thay đổi điều kiện biểu hiện bao gồm nồng độ chất cảm ứng IPTG, nhiệt độ nuôi cấy biểu hiện gen và thời gian thu mẫu, một phần nhỏ enzyme đã được biểu hiện ở dạng tan. Điều kiện thích hợp cho việc biểu hiện Xbxs14 trong chủng E. coli Rosetta (DE3) là nuôi cấy lắc trong môi trường LB, cảm ứng ở IPTG 0,05 mM, nhiệt độ 20oC trong 2 ngày. Enzyme tái tổ hợp được biểu hiện ở pha tan (soluble fraction) có hoạt tính của xylosidase, phân cắt liên kết β(1→4) glycoside ở cơ chất pNPX tạo màu vàng đặc trưng của nitrophenyl. Trong 1 lít môi trường nuôi cấy thu được 3,15 U enzyme

    Đánh giá khả năng tăng cường tích lũy tinh bột ở cây thuốc lá chuyển gen AGPS và AGPL mã hóa Enzyme AGPase ở cây sắn

    Get PDF
    The AGPase (ADP-Glucose pyrophosphorylase) is one of the ubiquitous enzymes catalyzing the first step in starch biosynthesis. It plays an important role in regulation and adjusts the speed of the entire cycle of glycogen biosynthesis in bacteria and starch in plants. In higher plants, it is a heterotetramer and tetrameric enzyme consisting two large subunits (AGPL) and two small subunits (AGPS) and encoded by two genes. In this paper, both AGPS and AGPL genes were sucessfully isolated from cassava varieties KM140 and deposited in Genbank with accession numbers KU243124 (AGPS) and KU243122 (AGPL), these two genes were fused with P2a and inserted into plant expression vector pBI121 under the control of 35S promoter. The efficient of this construct was tested in transgenic N. tabacum. The presence and expression of AGPS and AGPL in transgenic plants were confirmed by PCR and Western hybridization. The starch content was quantified by the Anthrone method. Transgenic plant analysis indicated that that two targeted genes were expressed simultaneously in several transgenic tobacco lines under the control of CaMV 35S promoter.  The starch contents in 4 analyzed tobacco transgenic lines displays the increase 13-116%  compared to WT plants. These results indicated that the co-expression of AGPS and AGPL is one of effective strategies for enhanced starch production in plant. These results can provide a foundation for developing other genetically modified crops to increase starch accumulation capacity.Enzyme AGPase là một trong những enzyme quan trọng, xúc tác cho bước đầu tiên trong quá trình tổng hợp tinh bột và đã được chứng minh là enzyme điều hòa, điều chỉnh tốc độ phản ứng của toàn bộ chu trình sinh tổng hợp glycogen ở vi khuẩn và tinh bột ở thực vật. Ở thực vật bậc cao, AGPase được xác định là enzyme dị lập thể, được cấu tạo bởi hai tiểu phần lớn (AGPL) và hai tiểu phần nhỏ (AGPS) do hai gen tương tứng mã hóa. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân lập hai gen mã hóa cho tiểu phần lớn và tiểu phần nhỏ của AGPase từ giống sắn KM140. Hai gen được nối với nhau bằng trình tự P2a và được biểu hiện đồng thời trên một khung đọc mở dưới sự điều khiển của promoter CaMV 35S. Cấu trúc này được chèn vào vector pBI121 và được biến nạp vào cây thuốc lá bằng phương pháp chuyển gen thông qua A. tumefaciens. Cây chuyển gen được kiểm tra bằng phương pháp PCR, Western blot và định lượng hàm lượng tinh bột bằng phương pháp Anthrone. Kết quả đã cho thấy hàm lượng tinh bột tích lũy trong lá cây chuyển gen cao hơn các cây đối chứng từ 13-116% trong cùng điều kiện nuôi dưỡng. Nghiên cứu của chúng tôi tạo ra thêm một hướng tiếp cận trong việc tạo cây trồng biến đổi gen tăng cường khả năng tích lũy tinh bột

    SOME NEW DATA ON PHYTOPLANKTON DISTRIBUTION IN THE WESTERN OF TONKIN GULF

    Get PDF
    This paper presented some new data on phytoplankton community in western of Tonkin Gulf gained from two surveys conducted in October 2003 (dry season) and August 2004 (rainy season). The phytoplankton samples were collected at 21 stations in dry season and 32 stations in rainy season at different depths with interval between 10 and 20 meters depending on the certain stations, spreading in the whole western area of Tonkin Gulf. Among them, there were two temporal (day-night) stations in the first survey and three ones in the second one which were sampled every 3-4 hours. A total of 278 species belonging to 81 genera, 4 classes of microalgae had been recorded in the western of Tonkin Gulf with the majority belonging to diatoms (51 genera, 148 species occupied 53.2%), then the dinoflagellates (28 genera, 125 species, 45%). There were about 26 potentially harmful species which had been found in the studied area with the most diverse belonged to dinoflagellates such as Alexandrium (9 species), Dinophysis (5 species). The phytoplankton diversity index (H') in the area ranged from 1.5 to 5.0 (dry season) and from 0.3 to 5.4 (rainy season). The total cell densities of phytoplankton varied horizontally and vertically. In generally, the cell density decreased from the coast to offshore and from the surface layers to the bottom ones, but inversely at the day-night sampling stations in the north-west coast of the Gulf. The density in rainy season was higher and fluctuated more strongly than those in dry season. Tóm tắt: Bài báo này trình bày một số dẫn liệu nghiên cứu mới về phân bố quần xã thực vật phù du ở phía tây Vịnh Bắc Bộ có được từ hai đợt khảo sát vào mùa khô (tháng 10/2003) và mùa mưa (tháng 8/2004). Các mẫu TVPD được thu thập ở 21 trạm (tháng 10/2003) và 32 trạm (tháng 8/2004) trải đều trên toàn khu vực phía tây Vịnh, tại các độ sâu khác nhau, với khoảng cách từ 10-20 m tùy theo trạm. Trong đó, có 2 trạm thu mẫu liên tục ngày đêm trong mùa khô và 3 trạm trong mùa mưa, tại các trạm này cứ 3-4 giờ thu mẫu một lần. Tổng số có 278 loài, 81 chi và 4 lớp tảo đã được phát hiện ở vùng nghiên cứu, phần lớn thuộc về tảo Silic (51 chi, 148 loài, chiếm 53,2%), tiếp đó là tảo Giáp (28 chi, 125 loài - 45%). Khoảng 26 loài tảo có khả năng gây hại đã được ghi nhận ở vùng nghiên cứu, trong đó đa dạng nhất là các chi Alexandrium (9 loài), Dinophysis (5 loài). Chỉ số đa dạng loài H' của TVPD ở vùng nghiên cứu dao động từ 1,5 đến 5,0 (mùa khô) và 0,3 đến 5,4 (mùa mưa). Mật độ tế bào TVPD biến động theo mặt rộng và theo cột nước. Nhìn chung,mật độ tế bào giảm dần từ bờ ra khơi, từ mặt xuống đáy nhưng tại các trạm thu mẫu ngày đêm ở ven bờ tây bắc Vịnh có xu thế ngược lại. Mật độ tế bào trong mùa mưa cao hơn và biến động mạnh hơn mùa khô

    TẠO ADENOVIRUS TÁI TỔ HỢP MANG ĐOẠN GEN chIL-6

    Get PDF
    Bằng các kỹ thuật sinh học phân tử và miễn dịch nhóm nghiên cứu đã tạo ra adenovirus tái tổ hợp mang đoạn gen interleukin6 của gà, nhằm làm nguyên liệu tạo chế phẩm gây kích ứng miễn dịch cho gia cầm
    corecore