68 research outputs found
The relationship between service quality, customer satisfaction and customer loyalty: An investigation in Vietnamese retail banking sector
This study develops and empirically tests the interrelationships between service quality, customer satisfaction, and customer loyalty in a retail banking context. Increasingly intense competitiveness and fundamental changes in the business environment nowadays are forcing firms to implement a customer-focused strategy which raises the importance of customer-related constructs such as customer satisfaction, service quality, and customer loyalty in explaining a firm’s performance. In particular, they are essential for competitiveness in industries where the exchanges are complex and customers are closely involved in the decision-making process, such as the banking industry. In this study, first, a research model about the interrelationships between service quality, customer satisfaction, and customer loyalty is suggested. Then a survey is conducted with retail banking customers about these constructs, which results in 261 valid respondents. The hypotheses are then proposed and tested using confirmatory factor analysis (CFA) and the structural equation modelling technique (SME). The analysis reveals that service quality and customer satisfaction are important antecedents of customer loyalty and customer satisfaction mediates the effects of service quality on customer loyalty. These findings suggest that there are non-linear relationships between three constructs and emphasize the need to treat customer loyalty management as a process which includes plenty of factors interacting with each other.Internal Grant Agency of Faculty of Management and Economics, Tomas Bata University in Zlin [IGA/FaME/2016/020
TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY TẠI VỊNH VŨNG RÔ THEO PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN
The analyses the average wind field in the period from 1979 to August 2015 have demonstrated that hydrodynamical processes are dominated by tidal currents in the Vung Ro bay. In this period, the frequency of weak wind accounts for a quite high percentage. Moreover, the wind field is totally influenced by local conditions, and it is less likely to change the speed of tidal currents. The results from a simulation have clearly illustrated that there are similarities between speed and direction in two tidal phases by analyzing the influence of tidal current and the regime of in/out flow in the bay. In addition, the influence of the northeast wind is most obvious at ebb-tide phase, a few small local vortices also appear, notably a local cyclone vortex is located at the north-east of the bay. There are location changes of currents to achieve the maximum value, those velocities increase by around 0.5 cm/s with the clockwise direction of 5.3 degree. The effect of southwest wind has impacted on distribution of currents in flood-tide phase, then the local anticyclonic eddies are formed inside the bay. These eddies have decreased flow rate at a peak point (about 1.7 cm/s) but not prevented the direction and loction of currents from reaching the maximum value (the clockwise direction of less than 0.3 degree).Các phân tích trường gió trung bình từ năm 1979 - 8/2015 đã cho thấy rằng trong vịnh Vũng Rô, quá trình thủy động lực chịu ảnh hưởng chính bởi dòng triều khi mà tần suất gió yếu chiếm tỷ lệ khá cao và chế độ gió chịu ảnh hưởng hoàn toàn bởi tính địa phương khu vực và ít có khả năng thay đổi đáng kể tốc độ dòng triều. Từ phân tích tác động của dòng triều, cơ chế dòng vào - ra trong vịnh khá đặc trưng. Sự tương đồng về độ lớn và ngược hướng giữa hai pha triều đã thể hiện rõ ràng trong mô phỏng. Ảnh hưởng của trường gió Đông Bắc thể hiện khá rõ ở pha triều xuống, đã có sự xuất hiện vài xoáy cục bộ nhỏ, đáng chú ý là một xoáy thuận cục bộ về phía đông bắc của vịnh. Có sự thay đổi vị trí để tốc độ dòng đạt giá trị lớn nhất và tốc độ dòng lớn nhất cũng được gia tăng thêm khoảng 0,5 cm/s với hướng lệch 5,3o theo chiều kim đồng hồ. Tác động của gió mùa Tây Nam đã ảnh hưởng đến phân bố dòng chảy đối với pha triều lên, phía trong vịnh đã hình thành các xoáy nghịch cục bộ. Các xoáy hình thành này có tác dụng làm suy giảm tốc độ dòng đạt cực trị, sự suy giảm này khoảng 1,7 cm/s nhưng hầu như không làm lệch hướng dòng chảy đạt giá trị lớn nhất (chỉ lệch 0,3o theo chiều kim đồng hồ) và vị trí dòng đạt giá trị lớn nhất
TÍNH TOÁN CÁC ĐẶC TRƯNG SÓNG Ở KHU VỰC NINH THUẬN - BÌNH THUẬN BẰNG MÔ HÌNH SWAN TRÊN LƯỚI PHI CẤU TRÚC
The wave model SWAN (version 41.01A) with unstructured grid has been applied for Ninh Thuan - Binh Thuan waters. This model is SWAN Cycle III using a vertex-based, fully implicit finite difference method. It can accommodate unstructured meshes with a high variability in geographic resolution suitable for representing complicated bottom topography in shallow areas and irregular shoreline. In particular, the unstructured meshes (triangular meshes) can be used to calculate the flow by finite element method. This is very helpful in solving the problems of interactions between wave-current and wave-wave. The initial results indicate that the approach to SWAN model is reasonable, stable for any time step while permitting local mesh refinements in interested areas. A lot of applications are shown to verify the correctness and numerical accuracy of the unstructured version of SWAN.Mô hình sóng SWAN (phiên bản 41.01A) với lưới phi cấu trúc đã được áp dụng thử nghiệm vào tính sóng tại vùng biển Ninh Thuận - Bình Thuận. Đây là mô hình sóng thế hệ thứ ba, sử dụng phương pháp sai phân hữu hạn, ẩn hoàn toàn dựa trên các cạnh của điểm lưới phần tử phi cấu trúc với một sự khác nhau lớn về độ phân giải không gian nhằm phù hợp với một địa hình đáy phức tạp đại diện cho vùng nước nông và đường bờ khúc khuỷu. Đặc biệt, có thể sử dụng cùng mạng lưới tam giác phi cấu trúc trong tính toán dòng chảy bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Điều này rất hữu ích trong giải quyết bài toán tương tác sóng - dòng và sóng - sóng. Những kết quả bước đầu cho thấy, cách tiếp cận ứng dụng mô hình tính sóng này là hợp lý, ổn định cho bước thời gian bất kỳ cho mạng lưới làm mịn, mang đặc trưng địa phương trong vùng nghiên cứu. Một số ứng dụng được chứng minh tính hợp lý của phiên bản lưới phi cấu trúc trong mô hình SWAN
Solving the Traveling Salesman Problem with Ant Colony Optimization: A Revisit and New Efficient Algorithms
Ant colony optimization (ACO) techniques are known to be efficient for combinatorial optimization. The traveling salesman problem (TSP) is the benchmark used for testing new combinatoric optimization algorithms. This paper revisits the application of ACO techniques to the TSP and discuss some general aspects of ACO that have been previously overlooked. In fact, it is observed that the solution length does not reflect exactly the quality of a particular edge belong to the solution, but it is only used for relatively evaluating whether the edge is good or bad in the process of reinforcement learning. Based on this observation, we propose two algorithms– Smoothed Max-Min Ant System and Three-Level Ant System– which not only can be easily implemented but also provide better performance, as compared to the well-known Max-Min Ant System. The performance is evaluated by numerical simulation using benchmark datasets
BIẾN ĐỘNG CỦA TRƯỜNG NHIỆT ĐỘ VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA NÓ VỚI ENSO TRONG VÙNG BIỂN NINH THUẬN - BÌNH THUẬN
In this paper, our aim was to examine the role of ENSO in the recent climate variations. Analyzed results on temporal variability of thermal fields in period of 38 years (Jan. 1979-Aug. 2016) showed that Ninh Thuan - Binh Thuan waters were subjected to the significant impact of the ENSO phases (warming and cooling) as well as other processes related to seasonal, inter-seasonal, yearly and mutlti-yearly variations such as in the periods 1986-1989, 1996-2000 and 2009-2011. In order to clarify above issues, authors carried out the analysis of the temporal -spatial changes of temperature fields (include air temperature and sea surface temperature) in Ninh Thuan - Binh Thuan region. The temperature data were exploited from The National Centers for Environmental Prediction (NCEP) and Climate Forecast System Reanalysis (CFSR) in the form of hourly time-series products with spatial resolution of 0.3o (1979-2010) and 0.20o (2011-8/2016). The results showed that 2016 was quite similar to 1998 and 2010 when the coral bleaching occurred in the study area.Các kết quả phân tích trường nhiệt độ trong 38 năm (1/1979 - 8/2016) đã cho thấy vùng biển Ninh Thuận - Bình Thuận chịu sự tác động không nhỏ của các pha ENSO (ấm, lạnh) mà còn có liên quan đến các quá trình khác có chu kỳ mùa, liên mùa, năm, nhiều năm thể hiện tại các giai đoạn 1986-1989; 1996-2000 và 2009-2011. Để góp phần làm sáng tỏ vấn đề trên, chúng tôi đã tiến hành phân tích sự thay đổi nền nhiệt độ của nhiệt độ không khí, nhiệt độ nước bề mặt biển. Các số liệu nhiệt độ sử dụng trong nghiên cứu này được khai thác từ Hệ thống Dự đoán Khí hậu Phân tích lại (CFSR) theo bước thời gian 1 giờ với độ phân giải ngang 0,3° (1979-2010) và 0,2o (2011-8/2016) của Trung tâm Dự báo Môi trường Quốc gia Hoa Kỳ (NCEP). Kết quả phân tích cho thấy năm 2016 có nét khá tương đồng với năm 1998 và 2010, các năm được phát hiện đã xảy ra hiện tượng tẩy trắng san hô tại khu vực nghiên cứu
MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH BAN ĐẦU VỀ HIỆN TƯỢNG SÓNG NỘI XẢY RA Ở VÙNG BIỂN MIỀN TRUNG VIỆT NAM
Internal waves often occur in the East Vietnam Sea and have been determined mainly based on RADAR images. By means of dataset of VNREDSAT-1 satellite images and other imagery sources, for the first time, internal waves in the East Vietnam Sea have been identified by multispectral images; Also the formation mechanism of internal wave in the nearshore waters of Central Vietnam has been found. The analytical results show that the phenomenon of internal wave occurs in the nearshore waters of Central Vietnam mainly in the Southwest monsoon season (from June to September every year) and is located along the edge of the continental shelf. Internal waves formed along the waters of Central Vietnam mainly include the signals that have been generated at the shelf by large waves, through the basin from Luzon Strait. The study results have discovered a new applied aspect of VNREDSAT-1 satellite images in oceanographic research in general and detailed studies on internal waves in particular.Sóng nội thường xuyên xuất hiện ở Biển Đông và đã được các học giả nước ngoài xác định chủ yếu dựa trên tư liệu ảnh RADAR. Bằng sử dụng nguồn ảnh viễn thám đa phổ, đa nguồn, đa thời gian bao gồm cả các ảnh viễn thám đa phổ VNREDSAT-1 (do Việt Nam bay chụp) thu thập trong thời gian gần đây, lần đầu tiên đã nhận dạng hiện tượng sóng nội ở Biển Đông bằng tư liệu ảnh đa phổ cũng như phát hiện ra quy luật hình thành sóng nội ở vùng biển miền Trung Việt Nam. Kết quả phân tích cho thấy, hiện tượng sóng nội xuất hiện ở vùng biển miền Trung Việt Nam, chủ yếu xuất hiện vào mùa gió Tây Nam (từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm) và nằm ở ven rìa của thềm lục địa. Sóng nội hình thành dọc theo vùng biển miền Trung Việt Nam chủ yếu là các tín hiệu được sinh ra tại vùng thềm bởi các sóng lớn, xuyên qua lưu vực từ eo biển Luzon. Kết quả nghiên cứu đã phát hiện ra một khía cạnh ứng dụng khác của ảnh viễn thám VNREDSAT-1 trong lĩnh vực hải dương học nói chung và nghiên cứu chi tiết sóng nội nói riêng
Sintering behavior and physical properties of Bi0.5(Na1–xKx)0.5SnO3 lead-free ceramics
In this study, Bi0.5(Na1–xKx)0.5SnO3 (BNKS) ceramics (x = 0, 0.1, 0.2, 0.3, and 0.4) were fabricated via ultrasound wave before milling. The time of ball milling decreased from 20 to 1 h. The X-ray diffraction patterns show that the BNKS has a single-phase structure. When the potassium content increases, the phase structure of the ceramics changes from rhombohedral to tetragonal. When sintered at 1100 °C and x = 0.2, the ceramics’ physical properties are the best with the mass density of 5.59 g/cm3, the electromechanical coupling constants kp of 0,31 and kt of 0.27, the remanent polarization of 11.9 µC/cm; the dielectric constant εr of 1131, and the highest dielectric constant emax of 4800
NGHIÊN CỨU VI SINH VẬT SỐNG CÙNG MỘT SỐ LOÀI SAN HÔ CỨNG TẠI HANG RÁI NINH THUẬN BẰNG PHƯƠNG PHÁP NHUỘM HUỲNH QUANG KẾT HỢP NUÔI CẤY TỚI HẠN
Coral associated bacteria and their host are currently one of the interested issues for research and scientists worldwide. The densities of zooxanthellae and bacteria associated with three most prevalent species Acropora hyacinthus, Acropora muricata and Acropora robusta in Hang Rai, Ninh Thuan was evaluated over time by staining with SYBR Gold and direct counting with epifluorescence method. The most dominant bacteria were isolated by culture dependent method. The densities of zooxanthellae and bacteria ranged from 0.39–1.83×107 cell/g, and 0.83–2.52×108 cell/g, respectively. Bacterial density in the 3 months was significantly different compared to the density of the bacteria in ambient water. Total heterotrophic bacteria, comma shaped bacteria and bacillus form showed negatively correlated with pH, PO4, while zooxanthellae showed no correlation with all factors.Rạn san hô trên toàn thế đang đối mặt với sự huỷ diệt nghiêm trọng, một trong những nguyên nhân chính là do vi khuẩn gây bệnh và những tác động của môi trường. Chính vì vậy, nghiên cứu về hệ vi khuẩn sống cùng san hô và mối tương quan giừa vi khuẩn, san hô và các yếu tố môi trường là quan trọng và cấp thiết. Trong nghiên cứu này, mật độ vi tảo Symbiodinium sp., vi khuẩn sống cùng 3 loài san hô cứng Acropora hyacinthus, Acropora muricata và Acropora robusta phổ biến tại Ninh Thuận được đánh giá vào các thời điểm trước, trong, và sau khi san hô bị tẩy trắng bằng phương pháp đếm huỳnh quang và pha loãng tới hạn. Kết quả cho thấy mật độ tảo Symbiodinium khác nhau có ý nghĩa thống kê (dao động 0,39-1,83x107tb/g) ở các loài san hô khác nhau. Tuy nhiên, mật độ tảo cộng sinh không có khác biệt lớn giữa các tháng nghiên cứu. Mật độ vi khuẩn dao động từ 0,83-2,52x108tb/g và có sự sai khác có ý nghĩa thống kê không chỉ giữa các loài san hô mà còn ở các thời điểm trước trong và sau tẩy trắng. Tổng vi khuẩn, phẩy khuẩn và trực khuẩn có tương quan nghịch và có ý nghĩa về mặt thống kê với chỉ số pH và hàm lượng PO4. Ngược lại, mật độ tảo hoàn toàn không tương quan với các yếu tố môi trường
Abnormal features of oceanographic characteristics in upwelling Vietnam waters under impact of El Niño events
The summer upwelling that occurs in coastal waters of South Central Vietnam is one of the major hydrographic features in the South China Sea. A weakening of the upwelling after major El Niño events was observed in the literature for previous El Nino events and was verified here from the analysis of new satellite image data sets of sea surface temperature (SST) and surface wind. The analysis of empirical orthogonal function (EOF) from of monthly SST as well as of temporal and spatial variations of SST and wind force allow us to identify abnormal characteristics in ocean surface water that happened after El Niño episode, in agreement with previous studies. Those abnormal characteristics in Vietnam upwelling waters appeared mainly during the summers of 1998, 2003, 2010 and 2016 years for the El Niño decline phase. The upwelling weakening during El Niño decline episodes is associated with the following signals: (1) Wind force and Ekman pump are very weak; (2) the cold and high chlorophyll-a tongue is shifted northward but not extended eastward; (3) for years when El Nino occurs, SST strongly increases and reaches a peak in May or early June of next year, during the declining phase of El Niño episode; (4) upwelling phenomenon typically occurs during August and not July. Using a reanalysis dataset derived from the HYCOM/NCODA system coupled with a local Finite Element Model (FEM) allow us to complete our knowledge about the abnormal oceanographic characteristics of deeper water layers after El Niño episodes. The analysis of spatial variations of oceanography fields derived from HYCOM/NCODA/FEM system along zonal and meridional sections and vertical profiles as well as the results obtained from water mass analysis allow us to identify in details the abnormal oceanic characteristics of deeper water layers during the declining El Niño phase. Those are; (5) Sea water in both surface and deeper water layers were transported dominantly northward but not eastward; (6) The thermo-halocline layer in South Vietnam upwelling center was deeper (about 90 -100m), compared with previous El Nino and normal years (50-60 m and 35-40 m, respectively); (7) Extreme global warming in recent years (2012-2016) pressed the thermo-halocline layer in upwelling center deeper (90-100 m) during summer. Under the influence of the ocean global warming, this process should progress continuously, the depth of thermo-halocline layer should become therefore deeper and deeper in next years.References Barthel, K., R. Rosland, and N. C. Thai, 2009. Modelling the circulation on the continental shelf of the province Khanh Hoa in Vietnam, J. Mar. Syst., 77(1-2), 89-113. Bui Hong Long, Tran Van Chung, 2009. Calculations of currents in the upwelling region along south-central Vietnamese coast, using three dimensions (3-D) nonlinear model”, Journal of Marine Science and Technology - VAST, 9(2), 01-25 (in Vietnamese). Bui Hong Long, Tran Van Chung, 2017. Preliminary studies on the impact of climate change on the upwelling region south Central Vietnam in summer. Journal of Marine Science and Technology - VAST , 17(1), 01-19 (in Vietnamese). Colling, A., 2001. Ocean Circulation, Open University Course Team. Second Edition. ISBN 978-0-7506-5278-0. Dippner, J. W., and N. Loick-Wilde, 2011. A redefinition of water masses in the Vietnamese upwelling area, J. Mar. Syst., 84(1-2), 42-47. Hale, W.G, Margham, J.P, and Sauder, V.A, 2005. Collins Dictionary of Biology 3rd . London: Collin. Huang, Q.-Z.,W.-Z. Wang, Y. S. Li, and C. W. Li, 1994. Current characteristics of the South China Sea, in Oceanology of China Sea, edited by D. Zhou, Y.-B. Liang, and C. K. Tsebgm, 39-47, Kluwer Acad., Norwell, Mass. H.E. Hurlburt, E.P. Chassignet, J.A. Cummings, A.B. Kara, E.J. Metzger, J.F. Shriver, O.M. Smedstad, A.J. Wallcraft, and C.N. Barron, 2008. Eddy-resolving Global Ocean Prediction, in M. Hecht and H. Hasumi, eds., Ocean Modeling in an Eddying Regime, Geophysical Monograph 177 (American Geophysical Union, Washington, DC ). Knauss, J.A., 2005. Introduction to Physical Oceanography, Waveland Press. Second Edition. ISBN 978-1-57766-429-1. Kuo. N. J, Zheng. Q, Ho C. R, 2004. Response of Vietnam coastal upwelling to the 1997-1998 ENSO event observed by multisensor data, Remote sensing of Environment, 15 January, 89(1), 106-115. Le Phuoc Trinh, Nguyen Tien Dung, Nguyen Van Minh, Le Minh Tan, Nguyen Kim Vinh, 1981. A proposal of studies on the upwelling of Southeastern coast of Vietnam, Collection of Marine Research Works, 2(2), 13-31 (in Vietnamese). Nguyen Van Long and Vo. Si Tuan, 2010. Status of coral reefs in Vietnam following the 2010 coral bleaching event. In: Kimura T, Tun K (eds) Status of Coral Reefs in East Asian Seas Region: Ministry of the Environment, Japan, 29-49. NOAA National Centers for Environmental Information, State of the Climate: Global Analysis for Annual 2010, published online January 2011, retrieved on March 25, 2017 from http://www.ncdc.noaa.gov/sotc/global/201013. Ose, T., Y. Song, and A. Kitoh, 1997. Sea surface temperature in the South China Sea: An index for the Asian monsoon and ENSO system, J. Meteorol. Soc. Japan., 75, 1091-1107. Pohlmann, T., 1987. A three dimensional circulation model of the South China Sea., 245-268. In Three-Dimensional Models of Marine and Estuarine Dynamics, ed. by J. J. Nihoul and B. M. Jamart, Elsevier, New York. Qu, T, Kim, Y.Y, Yaremchuk, M., Tozuka. T, Ishida, A, Yamagata, T., 2004. Can Luzon strait transport play a role in conveying the impact of ENSO to the South China Sea J. Clim. 17, 3644-3657 Shaw, P. T., and S. Y. Chao, 1994. Surface Circulation in the South China Sea, Deep-Sea Res., I(41), 1663-1683. Siswanto, E., H. Ye, D. Yamazaki, and D.L. Tang 2017. Detailed spatiotemporal impacts of El Niño on phytoplankton biomass in the South China Sea, J. Geophys. Res. Oceans, 122, doi:10.1002/2016JC012276. Sverdrup, H.U., M.W. Johnson and Fleming, R.H., 1942. The Oceans: their physics, chemistry and general biology. Prentice Hall, New York, 1087p. Tang D. L., H. Kawamura, H. Doan Nhu, and W. Takahashi, 2004. Remote sensing oceanography of a harmful algal bloom off the coast of southeastern Vietnam, J. Geophys. Res., 109, C03014, doi:10.1029/ 2003JC002045. Thai Minh Quang, 2016. Studies on influence of 2016. El Niño event to coral bleaching phenomena in coastal waters in Ninh Hai - Ninh Thuan province. Technical report of basic research project funded by Institute of Oceanography - the Vietnam Academy of Science and Technology (in Vietnamese). Tong Phuoc Hoang Son, Vo Van Lanh and Lau Va Khin, 2005. Application of empirical orthogonal function (EOF) for studying thermal structure in sea surface water in South China Sea. The 26th Asian Remote sensing Conference, 7-11 November 2005 in Hanoi. Tran Van Chung, Bui Hong Long, 2016. Effect of temperature field and anomalies of sea water level in East Vietnam Sea in relationship to global climate change - Journal of Marine Science and Technology - VAST, 16(3), 255-266 (in Vietnamese). Vo Van Lanh, 1995. The environmental characteristics of strongly upwelling waters in south of Vietnam and its ecological impacts. Technical report of National project KT03.05. Institute of Oceanography, 480p (in Vietnamese). Vo Si Tuan, 2000. The corals at Con Dao archipelago (South Vietnam): before, during and after the bleaching event in 1998. In: Proceeding of 9th International Coral Reef Symposium, Bali, Indonesia, 23rd-27th October, 895-899. Wang B., An S., 2005. A method for detecting season-dependent modes of climate variability: S-EOF analysis. Geophys. Res. Lett., 32, L15710. Wyrtki K., 1961. Physical oceanography of the Southeast Asian waters, Naga Rep. 2, 195p, Scripps Inst. of Oceanogr., La Jolla, Calif. Xie S.-P., Q. Xie, D. Wang and W. T. Liu, 2003. Summer upwelling in the South China Sea and its role in regional climate variations, J. Geophys. Res., 108(C8), 3261, doi:10.1029/2003JC001867. Xie S.-P., C.-H. Chang, Q. Xie and D. Wang, 2007. Intraseasonal variability in the summer South China Sea: Wind jet, cold filament, and recirculations, J. Geophys. Res., 112, C10008, doi:10.1029/2007JC004238
- …