23 research outputs found

    KíCH THíCH TíNH KHáNG BệNH THáN THƯ TRÊN RAU KHI ĐƯợC Xử Lý BởI MộT Số HóA CHấT

    Get PDF
    Nghiên cứu về kích thích tính kháng bệnh thán thư trên rau do nấm Colletotrichum gây ra được thực hiện trong điều kiện nhà lưới đối với ớt và cà chua và điều kiện nhà lưới và ngoài đồng đối với dưa leo nhằm đánh giá khả năng kích kháng của một số hóa chất đối với bệnh thán thư dựa trên khảo sát về sinh học, mô học và sinh hóa học. Đối với bệnh thán thư dưa leo, kết quả cho thấy calcium chloride không chỉ cho hiệu quả tốt và bền trong điều kiện ngoài đồng mà còn giúp gia tăng hoạt tính enzyme chitinase sớm và đạt đỉnh cao vào 144 giờ sau khi phun nấm lây bệnh. Đối với bệnh thán thư trên cà chua, chitosan có khả năng làm giảm kích thước vết bệnh cấp 1,2 và 3, giảm sự hình thành bào tử và gia tăng sự tích tụ polyphenol. Đối với bệnh thán thư trên ớt, axít salicylic có khả năng giúp hạn chế bệnh thông qua làm giảm sự mọc mầm của bào tử nấm gây bệnh, ức chế sự hình thành đĩa áp, kích thước đĩa áp, cho phản ứng tế bào thể hiện sớm và gia tăng sự tích tụ polyphenol và callose

    NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI GF24 KHI ĐƯỢC PHỐI VỚI CÁC DÒNG ĐỰC GF337, GF280 VÀ GF399 TRONG ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI CÔNG NGHIỆP Ở MIỀN TRUNG

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái GF24 khi được phối với 3 dòng đực GF280, GF337 và GF399 trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp ở miền Trung. Nghiên cứu đã được tiến hành tại 5 trại chăn nuôi lợn nái công nghiệp ở 5 tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi và Bình Định; với tổng số 4844 ổ đẻ từ lứa thứ nhất đến lứa tư của lợn nái GF24 được phối tinh với 3 dòng đực nêu trên. Kết quả cho thấy lợn nái GF24 khi được phối giống với 3 dòng đực GF280, GF337 và GF399 có năng suất sinh sản cao và không có sự khác nhau giữa 3 dòng đực. Các chỉ tiêu về số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh, khối lượng lợn con cai sữa, số con và khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm lần lượt đạt 12,7–13,2 con/ổ; 11,4–11,6 con/ổ; 1,37–1,40 kg/con; 5,89–6,00 kg/con, 28,4–29,1 con/nái/năm và 171,8–172,9 kg/nái/năm. Năng suất sinh sản của lợn nái GF24 từ lứa thứ nhất đến lứa tư đều đạt cao với số lợn con cai sữa/nái/năm dao động từ 28,46 đến 28,94 con và không sai khác giữa các lứa. Lợn nái GF24 và 3 dòng đực GF280, GF337 và GF399 có thể được sử dụng trong điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp ở miền Trung.Từ khóa: lợn nái GF24, các dòng đực GF, năng suất sinh sản, miền Trun

    NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN MỘT SỐ GIỐNG CÂY TRỒNG CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ PHỤC VỤ XEN CANH VỚI CÂY GẤC TẠI NGHỆ AN / RESEARCH ON SELECTION OF SOME ECONOMIC CROP VARIETIES FOR INTERCROPPING WITH GAC (Momordica cochinchinensis) AT NGHE AN

    No full text
    Kết quả nghiên cứu cho thấy: 1) Các giống đều STPT tốt, cho năng suất và có lãi khi trồng xen gấc. Giống L14 cho năng suất cao nhất trong 5 giống lạc với 32,86 tạ/ha và lãi 27,7 triệu đồng/ha. Hai giống ĐX14 và HL89E3 cho năng suất cao hơn các giống đậu xanh còn lại với 13,98-14,12 tạ/ha, lãi đạt 8,5-9,0 triệu đồng/ha. Giống đậu tương ĐT22 cho năng suất cao nhất trong các giống với 22,48 tạ/ha, thu lãi 16,0 triệu đồng/ha. Giống PAC.10039 cho năng suất và lãi cao nhất trong 05 giống ngô nếp với 53,02 tạ/ha và trên 10,6 triệu đồng/ha. Hai giống ngô lai P4199 và DK9955 khi trồng xen gấc cho năng suất cao với 80,37-81,65 tạ/ha, lãi đạt 23,2-24,1 triệu đồng/ha; 2) Trồng xen các loại cây trồng đều ảnh hưởng tốt đến cây gấc vì thân lá của chúng để lại sau thu hoạch là nguồn phân hữu cơ có giá trị, nhờ trồng xen nên vườn gấc giảm được công làm cỏ và chăm sóc từ tháng 1 đến tháng 5

    NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT NHÓM CLO HỮU CƠ TRONG TRẦM TÍCH ĐẦM CẦU HAI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ KHỐI PHỔ

    No full text
    Dư lượng của một số hóa chất bảo vệ thực vật nhóm clo hữu cơ (HCBVTVClo), gồm a-HCH, b-HCH, d-HCH, g-HCH, heptachlor, aldrin, heptachlor epoxide, endosunfan, p,p’-DDE, p,p’-DDD và p,p’-DDT, trong trầm tích của đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế đã được xác định đồng thời bằng phương pháp sắc ký khí – khối phổ (GC-MS). Mẫu sau khi xử lý sơ bộ được chiết Soxhlet bằng hỗn hợp n-hexane:acetone 1:1 (v:v) có mặt Na2SO4 và Cu hoạt hóa. Dịch chiết được làm sạch bằng H2SO4 đặc, Cu hoạt hóa. Các HCBVTVClo trong dịch chiết được tách trên cột florisil, dùng hỗn hợp dung môi rửa giải n-hexane:acetone 9:1 (v:v), sau đó định lượng bằng GC-MS. Với quy trình phân tích đã xây dựng có thể xác định được đồng thời các HCBVTVClo cần khảo sát trong trầm tích bằng thiết bị GC-MS với độ thu hồi tốt (79-103%). Tất cả mẫu trầm tích của đầm Cầu Hai đều có chứa một số dạng HCH, heptachlor và endosunfan. Không thể phát hiện được g-HCH, DDT, DDE và DDD trong các mẫu này. Dư lượng các HCBVTVClo khảo sát trong trầm tích của đầm Cầu Hai không quá cao, do đó ảnh hưởng của chúng đến chất lượng thủy sản nuôi trồng, khai thác tại khu vực này có thể không đến mức đáng lo ngại
    corecore