55 research outputs found

    Hệ thống phát hiện xâm nhập hai tầng cho các mạng IoT sử dụng máy học

    Get PDF
    Do sự phổ biến ngày càng tăng và thiếu các tiêu chuẩn bảo mật, các thiết bị Internet of Things (IoT) đã trở thành mục tiêu của các hoạt động độc hại như xâm nhập mạng và tấn công DoS. Với mục đích cung cấp một giải pháp an ninh cho các thiết bị IoT, một hệ thống phát hiện xâm nhập hai tầng áp dụng các mô hình máy học được giới thiệu trong bài viết này. Tầng thứ nhất của giải pháp là một mô hình phân loại nhị phân gọn nhẹ, được cài đặt trên gateway của các nhánh mạng IoT để phát hiện các hành vi độc hại trong thời gian thực. Tầng thứ hai là một mô hình phân loại đa lớp, được triển khai trên máy chủ đám mây để xác định loại cụ thể các hoạt động độc hại xảy ra trên nhiều nhánh mạng cùng lúc. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng giải pháp được đề xuất hoạt động hiệu quả, có thể phát hiện các hành vi tấn công sử dụng các tham số tùy biến hiệu quả hơn so với công cụ IDS truyền thống Snort

    KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT RAU VÀ HÀM LƯỢNG NO3- TRONG ĐẤT TRỒNG RAU TẠI HUYỆN HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2009 tại hai xã chuyên sản xuất rau là Hương An và Hương Chữ thuộc huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Mục đích của nghiên cứu này nhằm khảo sát tình hình sản xuất rau, xác định hàm lượng NO3- trong đất trồng rau và đề xuất giải pháp phù hợp cho phát triển các loại rau ăn lá chính tại địa phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy có khá đa dạng các chủng loại rau tại hai xã như hành, ngò, tần ô, xà lách, rau thơm, các giống rau sử dụng chủ yếu là giống địa phương. Qui mô diện tích trồng rau tại các hộ là nhỏ, trung bình khoảng 500 m2/hộ. Người dân đã đầu tư các loại phân bón cho rau, tuy nhiên lượng đạm sử dụng cho rau vẫn còn cao hơn so với các loại phân bón khác. Hàm lượng NO3- trong các loại đất trồng rau dao động từ 19-55mg/100g đất ở tầng 0-20cm và 50-67mg/100g đất ở tầng 20-50cm. Có sự tương quan cao (R2 = 0,9) giữa lượng đạm bón với hàm lượng NO3- trong đất trồng rau tại các điểm nghiên cứu

    KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT RAU VÀ HÀM LƯỢNG NO3- TRONG ĐẤT TRỒNG RAU TẠI HUYỆN HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2009 tại hai xã chuyên sản xuất rau là Hương An và Hương Chữ thuộc huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Mục đích của nghiên cứu này nhằm khảo sát tình hình sản xuất rau, xác định hàm lượng NO3- trong đất trồng rau và đề xuất giải pháp phù hợp cho phát triển các loại rau ăn lá chính tại địa phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy có khá đa dạng các chủng loại rau tại hai xã như hành, ngò, tần ô, xà lách, rau thơm, các giống rau sử dụng chủ yếu là giống địa phương. Qui mô diện tích trồng rau tại các hộ là nhỏ, trung bình khoảng 500 m2/hộ. Người dân đã đầu tư các loại phân bón cho rau, tuy nhiên lượng đạm sử dụng cho rau vẫn còn cao hơn so với các loại phân bón khác. Hàm lượng NO3- trong các loại đất trồng rau dao động từ 19-55mg/100g đất ở tầng 0-20cm và 50-67mg/100g đất ở tầng 20-50cm. Có sự tương quan cao (R2 = 0,9) giữa lượng đạm bón với hàm lượng NO3- trong đất trồng rau tại các điểm nghiên cứu

    Nghiên cứu tổng hợp và đặc trưng xúc tác MgO, Co/SiO2 trong phản ứng Fischer-Tropsch ở áp suất thường

    Get PDF
    The catalyst samples MgO, 25 %Co/SiO2 with different content of  MgO have been prepared by incipient wetness impregnation method using Mg(NO3)2 solution and 25 %Co/SiO2 support. The catalyst was characterized by XRD, BET, TPD CO and TPR-H2 methods and atalytic activity was determined by Fischer-Tropsch synthesis reaction at ambient pressure. The obtained results show that the catalyst has the highest metal dispersal degree and reaction over this catalyst gave a higher C5+ product distribution than that of  25 %Co/SiO2

    ẢNH HƯỞNG HỖ TRỢ CỦA CÁC ION IODUA ĐẾN SỰ ỨC CHẾ ĂN MÒN THÉP CARBON BỞI HEXAMETHYLENETETRAMINE TRONG NƯỚC VÀ NHŨ TƯƠNG “CONDENSATE/NƯỚC”

    Get PDF
    Tác dụng hỗ trợ của các ion iodua (I-) đến sự ức chế  ăn mòn thép carbon trong nước và các nhũ tương “condensate/nước” bởi hexametylentetramine (C6H12N4), đã được nghiên cứu bằng các phương pháp khối lượng, phân cực thế động, phân cực tuyến tính và trở kháng điện hóa. Hexametylentetramine ức chế sự  ăn mòn thép carbon ở những nồng độ thấp. Hiệu quả ức chế ăn mòn thép carbon của hexametylentetramine tăng với sự tăng nồng độ của ion iodua và với sự giảm hàm lượng nước trong các nhũ tương“condensate/ nước”. Hiệu quả ức chế ăn mòn thép carbon bởi hỗn hợp “Hexametylentetramine (2g/l) + KI (0; 0,5; 1; 2g/l)” được tăng đáng kể trong các dung dịch nước đã loại bỏ khí oxy. Hiệu quả cao nhất của sự ức chế ăn mòn thép carbon bởi hỗn hợp “Hexametylentetramine (2 g/l) + KI (0; 0,5; 1; 2g/l)” quan sát thấy ở nhiệt độ 100 oC trong khoảng nhiệt độ từ 30 oC đến 140 oC. Cơ chế ức chế ăn mòn thép carbon bởi hỗn hợp “Hexametylentetramine + KI” được giải thích là do có sự tạo thành lớp hấp phụ kép trên bề mặt thép

    Ứng dụng phần mềm primer đánh giá sự phân bố cá tự nhiên ở vùng đệm Vườn Quốc gia U Minh Hạ - Cà Mau

    Get PDF
    Nghiên cứu thành phần loài cá tự nhiên ở mô hình trồng keo lai, tràm trồng và tràm tự nhiên theo tầng phèn và độ tuổi cây rừng được thực hiện từ 09/2018 đến 03/2019 tại vườn Quốc gia U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau. Ngư cụ lưới kéo, lưới giăng, lợp, lờ, lú, vớn, lưới ma trận được sử dụng để bắt cá. Vào mùa mưa, 21 loài cá thuộc 06 bộ, 12 họ được phát hiện, trong khi đó 25 loài cá thuộc 15 họ, 08 bộ được phát hiện vào mùa khô. Bộ cá Vược chiếm ưu thế nhất ở cả hai mùa với 11 loài. Sản lượng cá theo mẫu khảo sát dao động trong mùa mưa và mùa khô lần lượt là 2,28 g và 2,32 g; 2,13 g – 7.652,53 g và 1,52 g – 10.339,85 g. Nhóm cá trắng như cá rằm (Puntius brevis), cá đỏ mang (Puntius orphoides), cá lành canh xiêm (Parachela siamensis), cá ngựa sông (Hampala macrolepidota) phân bố ở vùng đất phèn sâu, trong khi cá rô (Anabas testudineus), cá bãi trầu (Trichopsis vittata), cá lia thia (Betta taeniata) phân bố ở vùng phèn nông. Đa dạng cá được chia thành 03 nhóm cá tương đồng theo vị khảo sát trong mùa mưa và 02 nhóm trong mùa khô. Qua kết quả nghiên cứu, loại mô hình, điều kiện phèn và yếu tố mùa có ảnh hưởng lớn đến đa dạng cá tự nhiên tại khu vực nghiên cứu

    Chế tạo và khảo sát tính chất của vật liệu compozit PVC/hỗn hợp than đen và tro bay biến tính

    Get PDF
    In this paper, fly ash was modified by stearic acid and mixed with carbon black N330 (CB) in order to prepare PVC/MFA/CB composites (total amount of MFA and CB is 10 wt% in comparison with PVC weight). The effect of CB loading on the morphology, melt viscosity, mechanical and electrical properties of PVC/MFA/CB composites were studied. It was found that CB improved processing ability, tensile strength, and elongation at break of the PVC/MFA composites. If the ratio of CB/MFA in the PVC/MFA/CB composites is 50/50, the torque of PVC/MFA/CB composites decreased 16 % and elongation at break increased 11 %. Dielectric loss was decrease meanwhile dielectric constant, AC resistivity and breakdown voltage (dielectric strength) of the PVC/MFA/CB composites were increase as raising CB content. Keywords. Polyvinylchlorua, PVC composite, carbon black N330, fly ash, dielectric constant, melt viscosity

    The role of foreign direct investment in the relationship between economic growth and tourism revenue in Vietnam

    Get PDF
    In this study, we shed light on the causal relationship between tourism revenue (TOV) and economic growth (GDP) during the period from 1995 to 2020 and then analyze the role of Foreign Direct Investment (FDI) in explaining the movement of the TOV-GDP relationship within the Quantile-on-Quantile Regression (QQR) and Granger causality in different quantiles frameworks. The results from the QQR indicate that TOV and FDI remarkably impact economic growth in different quantiles. More specifically, the Granger causality test findings suggest a bidirectional association between the concerned variables at divergent quantiles exists. The consistency of the results uncovers that the estimates are reliable and appropriate for supporting strategies aimed at increasing economic growth in Vietnam

    KHẢO SÁT ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ XÁC LẬP CHỈ THỊ PHÂN TỬ CHO VIỆC NHẬN DẠNG MỘT SỐ DÒNG BƠ (Persea americana Miller) ĐÃ QUA SƠ BỘ TUYỂN CHỌN TẠI LÂM ĐỒNG

    Get PDF
    Morphologically and genetically investigation and estimation are necessary for train/cultivar identification and breeding in many crops. Materials from several selective avocado strains in Lamdong province were collected for genetic diversity analysis and strain identification. Initially morphological characteristics of fruit and yield data of 11 avocado strains were recorded to contribute to data establishment for strain identification data. DNA fingerprints recorded with 10 ISSR primers including 125 electrophoresis DNA band were used for genetic diversity estimation of 11 investigated strains set, in the result, the average expected heterozygosity (gene diversity) was He = h = 0.3072, Shannon index was I = 0.4608, and percentage of polymorphic bands was PPB = 91.84%. Also with the same 10 ISSR primers, DNA fingerprints recorded from 18 samples (3 samples per strain) including 98 electrophoresis DNA band were used for identification 06 investigated avocado strains. Based on the occurrence or absence of specific electrophoresis DNA band, 9 single ISSR markers and 25 double/multiple ISSR markers were established to identify these 6 strains. These initially achieved results provide the necessary data for avocado breeding and development in general and identification 6 potential avocado strains.Việc khảo sát, đánh giá về kiểu hình cũng như kiểu gen là cần thiết nhằm làm tăng hiệu quả cho quá trình nhận dạng, phát triển và chọn tạo giống mới đối với cây trồng. Nguồn gen thuộc một số dòng bơ đã qua chọn lọc để canh tác được thu thập từ một số nơi trong địa bàn tỉnh Lâm Đồng để phân tích đa dạng di truyền và nhận dạng giống. Đặc điểm sơ bộ về hình thái quả và năng suất của 11 dòng bơ tiềm năng đã được ghi nhận để hỗ trợ cho cơ sở dữ liệu nhận dạng dòng. Với đặc trưng nhận dạng DNA thu nhận được với 10 mồi ISSR, chúng tôi thu được tổng số 125 band điện di trên gel để tiến hành phân tích đa dạng di truyền tập hợp 11 mẫu khảo sát đại diện cho 11 dòng trên, kết quả cho thấy: tập hợp mẫu có mức dị hợp trông đợi (chỉ số đa dạng gene) đạt He = h = 0,3072, chỉ số Shannon đạt: I = 0,4608, tỷ lệ band đa hình: PPB = 91,84%. Cũng sử dụng 10 mồi ISSR như trên, từ đặc trưng nhận dạng DNA của 18 mẫu đại diện cho 6 dòng bơ tiềm năng (mỗi dòng 3 mẫu), dựa trên sự xuất hiện hay thiếu vắng các band đặc trưng đã xác lập được 9 chỉ thị phân tử đơn và 25 chỉ thị phân tử kép để nhận dạng 06 dòng bơ này. Những kết quả bước đầu thu được cung cấp những dữ liệu cần thiết phục vụ cho công tác chọn tạo, phát triển giống bơ nói chung và xác định chủng loại giống với 6 dòng bơ tiềm năng
    corecore