657 research outputs found

    CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG, LÂM, THỦY SẢN THEO NGÀNH Ở TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2018

    Get PDF
    Những năm qua, tỉnh Quảng Bình phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, sự cố môi trường biển, lạm phát kinh tế, đầu tư công thắt chặt. Tuy nhiên, tỉnh Quảng Bình đã có những chiến lược phát triển kinh tế hiệu hiệu quả, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đúng hướng. Với đặc thù là một tỉnh nông nghiệp, việc chuyển dịch cơ cấu nông, lâm, thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững là một nhiệm vụ quan trọng nhằm thúc đẩy ngành nông, lâm, thủy sản phát triển. Bài viết này tập trung phân tích quá trình chuyển dịch cơ cấu nông, lâm, thủy sản theo ngành ở tỉnh Quảng Bình từ đó đưa ra một số giải pháp thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững trong tương lai

    Chuyển dịch cơ cấu Nông, Lâm, Thủy sản theo ngành ở tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2010-2018

    Get PDF
    Những năm qua, tỉnh Quảng Bình phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, sự cố môi trường biển, lạm phát kinh tế, đầu tư công thắt chặt. Tuy nhiên, tỉnh Quảng Bình đã có những chiến lược phát triển kinh tế hiệu hiệu quả, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đúng hướng. Với đặc thù là một tỉnh nông nghiệp, việc chuyển dịch cơ cấu nông, lâm, thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững là một nhiệm vụ quan trọng nhằm thúc đẩy ngành nông, lâm, thủy sản phát triển. Bài viết này tập trung phân tích quá trình chuyển dịch cơ cấu nông, lâm, thủy sản theo ngành ở tỉnh Quảng Bình từ đó đưa ra một số giải pháp thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững trong tương lai

    Khảo sát tỷ lệ nhiễm virus gây bệnh tiêu chảy cấp (Porcine epidemic diarhea virus - PEDV) trên heo nái và xác định các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh PED tại tỉnh Tiền Giang

    Get PDF
    Virus gây bệnh tiêu chảy cấp trên heo (Porcine Epidemic Diarhea virus - PEDV) là một Coronavirus gây bệnh đường ruột nghiêm trọng, truyền nhiễm nguy hiểm, đặc biệt gây chết trên heo con sơ sinh với mức độ cao. Các mẫu huyết thanh heo nái chưa tiêm phòng vaccine PED được phân tích bằng Bộ kit ELISA Porcine epidemic diarrhea virus antibody test kit, SwinecheckR PED indirect của hảng Biovet – Canada. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm PEDV trên đàn nái tại tỉnh Tiền Giang là 33,72%, trong đó cao nhất là huyện Chợ Gạo (59,22%), kế đến là các huyện Cai Lậy (27,66%), Cái Bè (14,52%) và thấp nhất là huyện Châu Thành (10,20%). Tỷ lệ nhiễm cao nhất ở qui mô đàn nái từ trên 50 nái (34,95%), qui mô 20 – 50 (33,66%) nái và thấp nhất là ở qui mô dưới 20 nái (31,58%). Tỷ lệ nhiễm ở những nái có số lứa đẻ trong khoảng 4 – 5 lứa (56,67%), nái trên 5 lứa (38,59%). Những nái hậu bị hoặc chỉ mới sinh sản 1 lứa (33,33%) và thấp nhất là nái đã sinh sản 2 – 3 lứa (27,50%). Phân tích các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh cho thấy, nguy cơ cao nhất là không sát trùng chuồng trại hoặc sát trùng chuồng trại ít hơn 1 lần/ 2 tuần. Các yếu tố nguy cơ tiếp theo là không có hố sát trùng trước trại, khoảng cách gần với các hộ chăn nuôi có dịch bệnh

    BIẾN ĐỔI BỆNH LÝ NIÊM MẠC RUỘT NON CỦA LỢN CON THEO MẸ BỊ TIÊU CHẢY DO E. COLI

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm đánh giá những biến đổi bệnh lý ở niêm mạc ruột non của lợn con F1 (♂ Landrace × ♀ Móng cái) theo mẹ ở 3, 7 ngày tuổi và 21 ngày tuổi bị tiêu chảy do E. coli. Kết quả mổ khám và quan sát đại thể cho thấy, lợn con bị tiêu chảy có hiện tượng tích nước và khí trong lòng ruột, thành ruột bị giãn và mỏng, niêm mạc ruột non có hiện tượng sung huyết. Ở cấp độ vi thể, phương pháp chẩn đoán mô bệnh học cho thấy trung bình độ dài lông nhung ở tá tràng lợn con 3 ngày tuổi bị tiêu chảy ngắn hơn so với nhóm không bị tiêu chảy cùng độ tuổi (p < 0,05). Độ sâu trung bình của lớp tuyến ruột ở tá tràng của nhóm lợn bị tiêu chảy sâu hơn so với ở nhóm lợn không bị tiêu chảy ở cùng độ tuổi (p < 0,05). Ở các độ tuổi 7 và 21 ngày tuổi, trung bình độ dài lông nhung ở cả tá tràng, không tràng và hồi tràng của lợn bị tiêu chảy ngắn hơn, trong khi đó độ sâu của lớp tuyến ruột là sâu hơn so với lợn bình thường ở cùng độ tuổi, sự sai khác này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận, khi lợn con bị tiêu chảy, ruột non có những tổn thương nghiêm trọng đặc biệt ở lớp biểu mô niêm mạc ruột. Từ khóa: E. coli, lông nhung, tiêu chảy, lợn con, bệnh ly

    CÂY THUỐC ĐƯỢC ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THÁI SỬ DỤNG CHỮA GÃY XƯƠNG VÀ BONG GÂN, SAI KHỚP TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT, HUYỆN QUẾ PHONG TỈNH NGHỆ AN

    Get PDF
    TÓM TẮT Qua điều tra tại Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Pù Hoạt chúng tôi đã thu thập được 12 loài thực vật chữa bong gân, sai khớp, gãy xương thuộc 8  họ khác nhau, trong đó họ Rubiaceae chiếm số lượng nhiều nhất 4 loài., trong  đó thân thảo chiếm ưu thế gồm 4 loài, thân gỗ 3 loài, cây bụi có 3 loài, dạng dây leo 2 loài. Các bộ phận được sử dụng chủ yếu là lá 12/12 loài, bộ phận thân 3 loài, cả cây 1 loài; chủ yếu giã nhỏ, hơ lửa rồi đắp. Từ khóa: Pù Hoạt, thực vật làm thuốc, bong gân, sai khớ

    Ảnh hưởng của hỗn hợp dược liệu lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và đáp ứng miễn dịch của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) nuôi thâm canh trong bể

    Get PDF
    Nghiên cứu nhằm tìm ra ảnh hưởng của hàm lượng hỗn hợp dược liệu lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và đáp ứng miễn dịch của tôm thẻ chân trắng trong điều kiện thí nghiệm trên bể. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức với các hàm lượng hỗn hợp dược liệu khác nhau là (i) 20 mL/kg thức ăn, (ii) 40 mL/kg thức ăn, (iii) 60 mL/kg thức ăn và (iv) không bổ sung hỗn hợp dược liệu (đối chứng). Kết quả sau 3 tháng nuôi, tôm ở nghiệm thức không bổ sung hỗn hợp dược liệu có khối lượng (11,8±1,1 g), chiều dài (12,2±0,5 cm) và năng suất (1.278±149 g/m3) đạt thấp nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05) giữa các nghiệm thức. Một số chỉ tiêu miễn dịch của tôm bao gồm tổng tế bào bạch cầu, bạch cầu có hạt và hoạt tính enzyme phenoloxidase (PO) ở nghiệm thức bổ sung hỗn hợp dược liệu 20 mL/kg thức ăn gia tăng khác biệt có ý nghĩa thống kê (

    NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ NƯỚC KHỬ TRÙNG SIÊU Ô XY HOÁ

    Get PDF
    Dung dịch hoạt hóa điện hoá (HHĐH) Anolit ANK trung tính  được điều chế bằng phương pháp điện phân nước muối loãng trong buồng phản ứng điện hóa có màng ngăn FEM-3 là chất oxy hoá mạnh, đã được sử dụng làm chất khử trùng ưu việt trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống và sản xuất. Các chỉ số kỹ thuật cơ bản của anolit là hàm lượng chất ô xy hoá khoảng 0,25-0,3 g/l, hàm lượng muối là 5g/lít, pH có giá trị 6,8-7,8, thế oxy hóa khử trên 800 mV. Một phương pháp điều chế chất khử trùng HHĐH mới, sử dụng buồng phản ứng điện hóa thế hệ mới MB-11, cho sản phẩm HHĐH kế thừa các ưu điểm của anolit và có các chỉ số kỹ thuât-kinh tế vượt trội về hàm lượng chất oxy hóa (khoảng 0,5 g/l), hàm lượng muối trong sản phẩm (1-1,2 g/l) và chi phí muối trong sản xuất (thấp hơn khoảng 2 lần), đã được nghiên cứu và xác lập. Các kết quả thử nghiệm sử dụng sản phẩm HHĐH mới với tên gọi là nước siêu oxy hóa (Supowa) để khử trùng cho thấy với cùng hàm lượng chất oxy hóa hiệu lực khử trùng của Supowa và Anolit tương đương. Supowa là chất khử trùng có khả năng được ứng dụng rộng rãi trong y tế và chế biến thủy sả

    NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI GF24 KHI ĐƯỢC PHỐI VỚI CÁC DÒNG ĐỰC GF337, GF280 VÀ GF399 TRONG ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI CÔNG NGHIỆP Ở MIỀN TRUNG

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái GF24 khi được phối với 3 dòng đực GF280, GF337 và GF399 trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp ở miền Trung. Nghiên cứu đã được tiến hành tại 5 trại chăn nuôi lợn nái công nghiệp ở 5 tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi và Bình Định; với tổng số 4844 ổ đẻ từ lứa thứ nhất đến lứa tư của lợn nái GF24 được phối tinh với 3 dòng đực nêu trên. Kết quả cho thấy lợn nái GF24 khi được phối giống với 3 dòng đực GF280, GF337 và GF399 có năng suất sinh sản cao và không có sự khác nhau giữa 3 dòng đực. Các chỉ tiêu về số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh, khối lượng lợn con cai sữa, số con và khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm lần lượt đạt 12,7–13,2 con/ổ; 11,4–11,6 con/ổ; 1,37–1,40 kg/con; 5,89–6,00 kg/con, 28,4–29,1 con/nái/năm và 171,8–172,9 kg/nái/năm. Năng suất sinh sản của lợn nái GF24 từ lứa thứ nhất đến lứa tư đều đạt cao với số lợn con cai sữa/nái/năm dao động từ 28,46 đến 28,94 con và không sai khác giữa các lứa. Lợn nái GF24 và 3 dòng đực GF280, GF337 và GF399 có thể được sử dụng trong điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp ở miền Trung.Từ khóa: lợn nái GF24, các dòng đực GF, năng suất sinh sản, miền Trun

    Thu nhận neodim tinh khiết qui mô pilot từ hỗn hợp đi-đim (Pr/Nd) bằng chiết với dung môi PC88A

    Get PDF
    Solvent extraction experiments have been performed to investigate an optimum condition to separate Nd and Pr from chloride solutions using PC88A and IP2082 solvent applying for the pilot scale extraction system of 120 stages. The extraction process bases on the distribution coefficients of Nd were higher than those of Pr and other reasonable conditions. The effect of various parameters, such as equilibrium time, aqueous pH, extractant concentration, chloride ion concentration, organic solvent, and others on the extraction has been discussed. Results indicated that the conditions including the speed of feed solution with 150 g/L concentration of di-dim is 150 mL/min; rate of 20 % PC88A 20 % is 2L/min; 0.1 mL/min of NaOH 4.5 N and 0.2 L/min of HCl 3 N and the balance of extraction process is obtained in 80 hours. In this study, about 50 Kg product of neodymium 99 % concentrate is obtained by the solvent extraction system including 100 stages of extracted separation and scrubing; and 20 stages of tripping. Keywords. Extraction, scrub, trip, di-dim, neodymium, praseodymium

    THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC MẶT PHỤC VỤ TƯỚI CHO ĐẤT TRỒNG LÚA TRONG ĐIỀU KIỆN HẠN HÁN TẠI HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả tưới của hệ thống nguồn nước mặt cho diện tích đất trồng lúa tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm: thu thập số liệu, thảo luận nhóm tập trung với sự tham gia của các bên liên quan, và khảo sát thực địa. Kết quả cho thấy hầu hết các hồ, đập đều có quy mô vừa và nhỏ nên không đủ tưới cho vùng canh tác lúa, đặc biệt là vào vụ Hè Thu. Việc sử dụng các trạm bơm lưu động nhằm tưới cho diện tích đất trồng lúa bị hạn là chưa hiệu quả ở những vùng có địa hình cao. Nguồn nước mặt chưa đáp ứng được nhu cầu tưới cho diện tích lúa trên địa bàn huyện. Với thực trạng đó, nghiên cứu đã phân tích các giải pháp đã được áp dụng để từ đó đề xuất các giải pháp về quy hoạch sử dụng đất trồng lúa, giải pháp về phát triển thủy lợi và giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tưới của hệ thống nguồn nước mặt cho diện tích đất trồng lúa phù hợp với thực tế địa phương.Từ khóa: đất trồng lúa, hạn hán, nguồn nước mặt, quản lý, Hòa Van
    corecore