89 research outputs found

    Phân lập, nghiên cứu môi trường thích hợp sinh tổng hợp laccase của chủng nấm đảm thu thập từ Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà và khả năng loại màu thuốc nhuộm của chủng

    Get PDF
    A fungal strain FBD154 with high laccase production was isolated from Bidoup-Nui Ba Parks, Lam Đong, Vietnam. FBD154 was identified as Polyporus sp. FBD154 based on traditional method and ITS sequence analysis. Polyporus sp. FBD154 synthesized laccase with high activity 74925 U/l on modified TSH1 (200 g/l containing potato extract, 1 g/l casein, 1 g/l rice bran, 5 g/l soybean meal, 10 g/l manose, 3 g/l NH4Cl, 0.3 mM CuSO4, pH 4). Crude laccase of Polyporus sp. FBD154 was applied to decolor several synthetic and commercial dyes. After 30 min, laccase from Polyporus sp. FBD154 could decolorize synthetic dyes at 100 mg/l concentration with efficiency of 60% acid red (NY1), 18% acid red 299 (NY7), 52% acid blue 281 (NY5) and 83% Remazol Brilliant Blue R (RBBR) without mediator. For commercial dyes at concentration of 100 mg/l, color removal efficiency reached to 62% megafix black CLS (CLS) and 72% everzol red LF2B (LF-2B) without mediator. Efficiency of synthetic dye removal by Polyporus sp. FBD154 crude laccase with 200 µM mediator obtained 90% RBBR with violuric acid (VIO) after 30 min; 80% NY5 with hydroxybenzotriazole (HBT) for 24 hours; 87% NY1 with acetosyringone (Ace) for 5 min; 92% NY7, 91% LF-2Band 73% CLS with syringaldehyde (Syr) for 5 min. The obtained evidences show that laccase was synthesized by Polyporus sp. FBD154 with high potential for application in wastewater treatment of textile plants in particular as well a sin detoxification of polycyclic aromatic compounds in general.Chủng nấm FBD154 được phân lập từ vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, Lâm Đồng, Việt Nam có khả năng sinh tổng hợp laccase với hoạt tính cao. Bằng phương pháp phân loại truyền thống kết hợp với xác định trình tự ITS, chủng nấm FBD154 được xếp vào chi Polyporus và được đặt tên là Polyporus sp. FBD154. Chủng FBD154 sinh tổng hợp lacase cao 74.925 U/l trên môi trường TSH1 cải tiến với pH= 4 chứa 200g/l dịch chiết khoai tây, 1 g/l casein, 1 g/l cám gạo, 5 g/l bột đậu tương, 10 g/l mannose, g/l NH4Cl 3, 0,3 mM CuSO4. Dịch enzyme thô của chủng Polyporus sp. FBD154 có khả năng loại màu một số thuốc nhuộm tổng hợp và thương mại. Sau 30 phút, laccase thô từ Polyporus sp. FBD154 đã loại được một số màu tổng hợp có nồng độ 100 mg/l với hiệu suất lần lượt là 60% màu acid đỏ 266 (NY1); 18% màu acid đỏ 299 (NY7); 52% màu acid xanh 281 (NY5);  83% màu Remazol Brilliant Blue R (RBBR) khi không có mặt của chất gắn kết. Đối với màu thương mại, hiệu suất loại màu đạt lần lượt là 62% màu megafix black CLS (CLS) và 72% màu everzol red LF2B (LF-2B) với nồng độ màu ban đầu là 100 mg/l khi không có mặt của chất gắn kết. Hiệu suất loại màu của laccase thô sinh tổng hợp bởi Polyporus sp. FBD154 với sự có mặt của 200 µM chất gắn kết lần lượt là 90% màu RBBR với CGK là violuric acid (VIO) sau 30 phút; 80% màu NY5 khi có mặt CGK là hydroxybenzotriazole (HBT) sau 24 giờ; 87% màu NY1 với CGK là acetosyringone (Ace) sau 5 phút; 92% màu NY7, 91% màu LF-2Bvà 73% màu CLSvới CGK là syringaldehyde (Syr) sau 5 phút. Từ các minh chứng thu được cho thấy laccase sinh tổng hợp bởi chủng nấm đảm Polyporus sp. FBD154 có tiềm năng cao cho ứng dụng trong xử lý nước thải nhà máy dệt nhuộm nói riêng và khử độc các chất hữu cơ đa vòng thơm nói chung

    TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ĐẾN RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ DU LỊCH NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

    Get PDF
    Tóm tắt: Bài viết này nghiên cứu tác động của cấu trúc tài chính đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp dịch vụ du lịch niêm yết tại Việt Nam. Số liệu nghiên cứu sử dụng là số liệu thứ cấp dưới dạng bảng (panel data) được thu thập từ các báo cáo tài chính hằng năm của 21 doanh nghiệp dịch vụ du lịch từ năm 2012 đến năm 2017 với 123 mẫu quan sát. Nghiên cứu sử dụng công cụ phân tích hồi quy tác động cố định và mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên để ước lượng và kiểm định sự tác động của cấu trúc tài chính đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp. Kết quả ước lượng cho biết cấu trúc tài chính có tác động đến rủi ro tài chính, trong đó cấu trúc tài chính ảnh hưởng cùng chiều lên cân bằng tài chính và ngược chiều lên khả năng thanh toán ngắn hạn của các doanh nghiệp dịch vụ du lịch niêm yết tại Việt Nam.Từ khóa: cấu trúc tài chính, doanh nghiệp du lịch, rủi ro tài chín

    Thông số về tính đa dạng di truyền quần thể tự nhiên loài Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii Hook. F.) ở Tây Nguyên, Việt Nam bằng chỉ thị SSR

    Get PDF
    Cephalotaxus mannii Hook.f. is one of 15 species of conifer in the Central Highlands. Cephalotaxus mannii is a scarce medicinal conifer endemic to the south central region of China and Vietnam. In Vietnam, although widely distributed species (Lao Cai, Ha Giang, Thanh Hoa, Nghe An, Thua Thien Hue, Kon Tum, Gia Lai, Lam Dong...) but is considered rare and vulnerable by the indiscriminately exploitation of people. In this study, 18 SSR markers were used to analyze the genetic diversity of 34 individuals C. mannii collected in Ta Nung and Hiep An of Lam Dong province. The results showed 12/18 polymorphic markers. Among 36 DNA amplified fragments, 24 were polymorphic (66.66%). Genetic diversity in Hiep An population (h = 0.269; I = 0.449 and PPB = 72.22%) was higher than that of Ta Nung (h = 0.433; I = 0.264 and PPB = 66.67%). The total level of molecular variance (AMOVA) among populations was 27.74% and among individuals within the populations was 72.26%. The average of gene flow value (Nm) of the species C. mannii populations was 3,310. Both Ta Nung and Hiep An populations had Wright’s inbreeding coefficient Fis 0 (- 0.244, - 0.052, respectively) and the private allele (Ap) (0.222, 0.333, respectively). A dendrogram constructed based on similarity matrix of 34 C. mannii samples divided into two main groups with their genetic similarity coefficient ranged from 65% (Cpm31 and Cpm32) to 100% (Cpm16 and Cpm17, Cpm21 and Cpm22). Molecular analysis results showed that C. mannii species should be protected at the population level.Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii Hook.f.) là một trong số 15 loài lá kim có ở Tây Nguyên. Đỉnh tùng là một cây có giá trị dược liệu và đặc hữu của khu vực trung tâm phía nam của Trung Quốc và Việt Nam. Ở Việt Nam, mặc dù loài phân bố rộng rãi (Lào Cai, Hà Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng ...) nhưng được coi là hiếm và sắp tuyệt chủng bởi sự khai thác bừa bãi của con người. Trong nghiên cứu này, 18 chỉ thị SSR đã được sử dụng để phân tích tính đa dạng di truyền của 34 cá thể Đỉnh tùng thu ở Tà Nung và Hiệp An, tỉnh Lâm Đồng. Kết quả phân tích đã chỉ ra 12/18 chỉ thị có tính đa hình. Tổng số đã nhân bản được 36 phân đoạn DNA, trong đó 24  phân đoạn đa hình (chiếm 66,66%). Tính đa dạng di truyền ở quần thể Hiệp An cao hơn (h = 0,269; I = 0,449 và PPB = 72,22%) so với quần thể Tà Nung (h = 0,433; I = 0,264 và PPB = 66,67%). Tổng mức độ thay đổi phân tử (AMOVA) giữa các quần thể là 27,74% và giữa các cá thể trong cùng quần thể là 72,26%. Hệ số di nhập gen (Nm) trung bình của loài Đỉnh tùng là 3,310. Cả hai quần thể Tà Nung và Hiệp An đều có hệ số giao phấn cận noãn Fis 0 (- 0,244 và - 0,052, tương ứng) và xuất hiện alelle hiếm (Ap) (0,222 và 0,333, tương ứng). Biểu đồ hình cây thể hiện mối quan hệ di truyền của 34 mẫu Đỉnh tùng với chỉ thị SSR chia thành hai nhánh chính có mức độ tương đồng di truyền dao động từ 65% (Cpm31 và Cpm32) đến 100% (Cpm16 và Cpm17, Cpm21 và Cpm22). Thông qua kết quả phân tích phân tử cho thấy loài Đỉnh tùng cần có chiến lược sớm để bảo tồn loài ở mức quần thể

    Application of pepper oil nanoemulsion by high-speed homogenization method on meat preservation

    Get PDF
    Black pepper has been a kind of Vietnamese traditional spices for very long time. Especially, black pepper has been often utilized in Vietnamese meat products in order to preserve and give flavour. Therefore, black pepper essential oil which has bioactivities such as antimicroorganism, antioxidant,...could be used as food preservative. In this study, black pepper essential oil nanoemulsion was formulated by high-speed homogenization then added to meat (pork and chicken) as a preservative. Initially, fresh meats dripped into nanoemulsion for 5 minutes showed lower quantity of aerobic microorganism than 1% salt solution or distilled water till 4 days at 10oC storage. Additionally, we cured pork and chicken in 2 ways (seasoning only (salt, sugar, food enhancer) and seasoning together with essential oil nanoemulsion) for 12 days. All of the curing meats containing nanoemulsion had better quality and their number of areobic microorganism cell was below 6 Log CFU/g after 9 days, while the Log CFU/g of the other samples increased over 6 after 3 days

    LÀM SÁNG TỎ TÊN KHOA HỌC CHO MỘT SỐ LOÀI THUỘC CHI TRE (BAMBUSA Schreb.) Ở VIỆT NAM DO BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI TRÊN CƠ SỞ GIẢI MÃ TRÌNH TỰ GEN trnL-trnF, psbA-trnH VÀ matK

    Get PDF
    Ba  cặp mồi  đặc  hiệu  trnLF/trnFR,  psbA3’f/trnH  và matK19F/mat    đ  c  s     ng  đ  nh n   n đoạn g n đ ch cho    m u  hu c  a  o i        iệ   am        B ng phậ  (B. vulgaris Schrader ex Wendland cv. vittata McC u  ),       ng sọc (B. vulgaris Schrader ex Wendland.cv. wamin McC u  ) v      Đùi g  (B. ventricosa McClu  ) cần   m sáng  ỏ   n  hoa học  o  iến đ i h nh   hái   h o đi u  iện  s ng   ế   u  đ u nh n đ  c đoạn   A c    ch   h  c  1000 bp cho vùng gen  trnL-trnF, 680 bp cho vùng   psbA-trnH và 1500 bp cho gen matK. So sánh     nh   ự nuc  o i   của    m u       c  3 vùng g n cho  hấy giữa các m u   ong cùng    o i gi ng nhau 100%. Mức đ    ơng đồng nuc  o i   giữa     B ng phậ ,       ng sọc v   o i B. vulgaris trên Genbank (EF137524)  là 98,1 % đ i v i vùng g n  trnL-trnF và 100 % đ i v i vùng g n psbA-trnH  Mức  đ     ơng  đồng  nuc  o i    g n  psbA-trnH  giữa       Đùi  g   v   B.  ventricosa  trên Genbank  (EF137524)  là  99,0 %. Mức  đ     ơng  đồng  nuc  o i    của   o i       Đùi  g   v   B. tuldoides trên Genbank (GU063083) là 99,7 % đ i v i vùng g n trnL-trnF, 100 % đ i v i vùng gen psbA-trnH và gen mat    ế   u  nhận đ  c  hẳng định hai  o i     B ng phậ  v        ng sọc    cùng  o i B. vulgaris v   o i     Đùi g  c   h  cùng  o i v i  o i h p nhỏ (B. tuldoides)

    Phân lập và xác định một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn phân giải cellulose từ đất trồng sâm Ngọc Linh tại tỉnh Quảng Nam

    Get PDF
    Ngoc Linh ginseng (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) is an endemic species in Vietnam and was discovered at the Ngoc Linh mountain (Kon Tum/Quảng Nam). Investigations showed that the soil with a thick layer of humus was the ideal condition for growth and development of Ngoc Linh ginseng. Therefore research on microbial flora as well as cellulose-degrading bacteria in ginseng soil may elucidate factors contributing to acclimatized cultivation of this ginseng in Vietnam. From the soil sample with cultivated Ngoc Linh ginseng in Quang Nam, five bacteria strains with cellulose-degrading activities were isolated (QN1, QN2, QN3, QN4, QN5 with respectively hydrolyzed CMC halos diameters of 10, 11, 22, 7, 22 mm) with cellulase activities of 1,31; 1,23; 2,99; 0,99; 2,51 U/ml. The combination of 16S rRNA gene sequences and cultured/biochemical characteristics of the bacteria showed that the five bacteria strains was classified to be Pseudomonas sp. QN1; Pseudomonas sp. QN4; Bacillus sp. QN2; Bacillus sp. QN3; Roseomonas sp. QN5.Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) là loài đặc hữu của Việt Nam được phát hiện tại vùng núi Ngọc Linh (Kon Tum/Quảng Nam). Kết quả khảo sát cho thấy những vùng đất có tầng mùn dày là nơi có điều kiện lý tưởng cho cây sâm Ngọc Linh sinh trưởng và phát triển. Chính vì vậy việc tìm hiểu về khu hệ vi sinh vật nói chung, vi khuẩn phân giải cellulose nói riêng trong đất trồng sâm là một trong những hướng đi tiềm năng cho nghiên cứu trồng di thực loài sâm này của Việt Nam. Từ mẫu đất trồng sâm Ngọc Linh tại Quảng Nam, chúng tôi đã phân lập được 05 vi khuẩn có hoạt tính phân giải cellulose (kí hiệu QN1, QN2, QN3, QN4, QN5 với kích thước vòng phân giải đo được trên môi trường chứa cơ chất CMC (0,1%) tương ứng đạt: 10, 11, 22, 7, 22 mm), hoạt tính cellulase đạt lần lượt là 1,31; 1,23; 2,99; 0,99; 2,51 U/ml. Kết hợp nghiên cứu một số đặc điểm nuôi cấy/sinh hóa và phân tích trình tự gen 16S rARN đã xác định vị trí phân loại của các vi khuẩn phân lập được như sau: QN1 và QN4 thuộc chi Pseudomonas; QN2, QN3 thuộc chi Bacillus; QN5 thuộc chi Roseomonas

    ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ LỌC SINH HỌC TRONG HỆ THỐNG TUẦN HOÀN NƯỚC NUÔI GIỐNG CÁ BIỂN QUY MÔ SẢN XUẤT

    Get PDF
    APPLICATIONS TECHNOLOGY RECIRCULATION AQUACULTURE SYSTEM BY SUBMERGED BIOFILTER AT COMMERCIAL MODEL Applications technology Recirculation Aquaculture System by Submerged Biofilter is orinentation for future development. The biological filter system were evaluated in 69 days rearing culture cobia (Rachycentron canadum) at the Ngoc Hai harchery, Do Son, Haiphong, a commercial scale research and demonstration recirculating aquaculture facility. Total ammoniacal nitrogen (TAN) removal rates were determined for this of biofilters for a range of concentrations ranging from 0.08 to 4.92 g TAN/m3/ngày. TAN concentrations were varied by feed rates, and limited by fish feeding response. Maximum feed rates were 0.71 kg/m3.day, using a 40% protein diet, total feeds was 23 kg/day. Average TAN removal rates (VTR) (in g TAN/m3.day of unexpanded media/day ± standard deviation, min – max) were 60.87 ± 99.8 (0.45, 424.53) g/m3.day this biofilter submerged. Nitrit remove rates (VNR) was 77.89 ± 125.86 (-19.97; 482.18) g/m3.day. These results are considerably lower than results previously published at the laboratory scale using artificial waste nutrients. This study highlights the need for future biofilter evaluations at the commercial scale using real aquaculture waste nutrients

    Thành phần hóa học của cây Mussaenda pubescens (Rubiaceae)

    Get PDF
    The genus Mussaenda is an important source of medicinal natural products, particularly iridoids, triterpenes, saponines and flavonoids. The plants are members of the Rubiaceae and are native to the Old World tropics, from West Africa through the Indian sub-continent, South-East Asia and to Southern China. There are more than 200 species of Mussaenda known. Some species of Mussaenda have been used in traditional medicine. The abundance of the iridoids and its wide availability makes the plant a potential target for studying the activity of this drug. From the water extract of Mussaenda pubescens, six compounds, shanzhiside methylester (1), barlerin (2), mussaenoside (3), (6S, 9R)-roseoside (4), mussaendoside L (5) and coniferin (6) were isolated. Their structures were elucidated by using MS and NMR spectroscopic methods, including 2D NMR spectroscopy (COSY, HMQC, HMBC). Keywords. Mussaenda pubescens, Rubiaceae, iridoid, shanzhiside methylester

    NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MÀNG BAO SINH HỌC TỪ DỊCH CHIẾT VI KHUẨN Pseudomonas putida 199B ĐẾN KHÁNG NẤM Aspergilus flavus T1 TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN HẠT GIỐNG NGÔ

    Get PDF
    Chủng T1 phân lập từ các mẫu ngô nếp NK66 nhiễm nấm mốc tự nhiên được sử dụng để nghiên cứu khả năng kháng nấm của dịch chiết vi khuẩn Pseudomonas putida 199B. Đặc điểm hình thái của chủng T1 đã được quan sát đại thể (màu sắc, hình dáng, kích thước khuẩn lạc) trên môi trường PDA và vi thể (hình dáng bào tử) trên kính hiển vi kết hợp so sánh với loài Aspergilus flavus đối chứng. Kết quả phân tích trình tự gen mã hóa 28S rRNA của chủng T1 cho thấy sự tương đồng trình tự cao với các trình tự tương ứng của loài Aspergilus flavus trên ngân hàng gen. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dịch chiết vi khuẩn P. putida lên sự phát triển của nấm A.  flavus gây bệnh trên hạt ngô sau thu hoạch và bảo quản ở điều kiện in vitro cho thấy, ở nồng độ P. putida 24% đã ức chế 74,50% sự phát triển đường kính tản nấm sau 10 ngày nuôi cấy, ức chế 79,63% sự hình thành sinh khối sợi nấm sau 7 ngày nuôi cấy. Ở điều kiện in vivo, sự nảy mầm của hạt giống ngô sau 30 ngày được tạo màng bao sinh học bằng dịch chiết vi khuẩn P. putida nồng độ 18% đạt 97,91%, tỉ lệ hạt nhiễm nấm mốc giảm còn 20% so với 72% ở mẫu đối chứng
    corecore