1,039 research outputs found

    Why do some social enterprises flourish in Vietnam? : an integration of pivotal social entrepreneur and ecosystem factors : a thesis by publication presented in partial fulfilment of the requirements for the degree of Doctor of Philosophy in Psychology at Massey University, Albany, New Zealand

    Get PDF
    Social enterprises have been promoted by the United Nations Development Programme as a new model for poverty reduction through targeted employment creation and support for human services (social, educational, and health) in marginalised communities. Social enterprises in Vietnam, a low- to middle-income country, have become a significant but as yet under researched aspect of the country’s plan to meet the United Nations’ Sustainable Development Goals (SDGs) to eradicate poverty. The key focus of this research is to explore potential multilevel interactions of social entrepreneurs (micro-level), social enterprises (meso-level) and ecosystems (macro-level) in fostering positive social impacts and contributing to the country’s SDG achievements. The thesis employs a mixed-method approach comprised of a quantitative survey (Study 1, N =352) and one-off go-along interviews (Study 2, N = 20) with social entrepreneurs. Study 1 develops and explores an integrative model predicting that Vietnamese social enterprises would enhance social enterprise performance (both commercial and social) through a combination of social entrepreneur attributes (e.g., social identity) and ecosystem supports, including networking, training, mentoring, and funding. Unexpectedly, ecosystem supports factored into quantity and quality, whilst performance factored into commercial and social. The quantity of ecosystem supports directly predicted commercial performance, but the quality of them predicted social performance. The material amount of support boosted profits, while the quality of support predicted social performance. Hence commercial and social performance were directly supported by different aspects of the same ecosystem. Turning to social entrepreneur attributes, self-interest, risk innovation and proactiveness each predicted commercial performance, while risk innovation was the only, and strong, predictor of social performance. No mediating roles were evident for ecosystem supports, meaning they could be helpful, but were not necessarily pivotal. However, ecosystem supports did show moderate links between social entrepreneurs and performance. These moderations were confined to commercial performance. Both types of support interact with risk innovation and communitarian identity to predict commercial performance. Surprisingly however, the ecosystem supports sampled in this survey study have no apparent moderating roles, on links between social entrepreneurs and social performance. Study 2 probed this surprising gap further, through interviews with a subset of the sample from study 1. The interviews offered qualitative evidence indicating the importance of the multilevel fit between (1) social entrepreneur leadership, (2) core societal and traditional Vietnamese village values, and (3) the structure and functioning of their enterprises. The mutual fit of these elements appears to be foundational to the achievement of social enterprises’ prosocial missions to secure a better quality of life for disadvantaged groups and more sustainable community development. Across both studies 1 and 2, this research reveals a symbiotic relationship between social entrepreneurs, social enterprises, and the ecosystem. The shape, character and function of social entrepreneurship is influenced by the ecosystem via supports which can enhance the ability of these organisations to realise their prosocial missions to create and sustain decent livelihoods (SDG-8) and reduce poverty (SDG-1). At the same time, successful social enterprises also draw on traditional village values to perform socially (redefined as prosocial efficiency). This prosocial efficiency created by social enterprises then has a positive influence on the ecosystem, which in turn promotes further social entrepreneurial development. This thesis foregrounds the importance of cultural considerations and multilevel partnerships (SDG-17) between relevant stakeholders to promote the efficacy of social entrepreneurship in Vietnam, and possibly other emergent economies. Findings from this research have been fed back into the refinement of social enterprise support system in Vietnam, in response to demand from social entrepreneurs themselves. Hence the thesis concludes with an evidence-based policy brief, as requested by leading social entrepreneurs in Vietnam. This brief focuses on the role of traditional Vietnamese village values in boosting enterprising young people’s entry into social entrepreneurship in Vietnam

    XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG DỊ THƯỜNG TỪ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG BẰNG BIẾN ĐỔI WAVELET VỚI ĐỘ PHÂN GIẢI TỐI ƯU

    Get PDF
    Việc giải bài toán ngược trường thế để xác định các biên nguồn (3D) của các dị thường từ ở vùng Nam bộ được thực hiện bằng phép biến đổi wavelet liên tục. Các bộ lọc dữ liệu với các tham số được chọn thích hợp đã góp phần nâng cao độ phân giải cho phương pháp phân tích được đề xuất. Hình dạng và kích thước tương đối của các nguồn trường được ước lượng qua các đường đẳng trị của độ lớn cực đại của biến đổi wavelet. Kết quả phân tích bằng phương pháp biên đa tỉ lệ dùng biến đổi wavelet trên số liệu đo cường độ dị thường từ toàn phần tại khu vực Nam bộ cho thấy có khoảng 36 nguồn dị thường từ với kích thước khác nhau được xác định trong vùng nghiên cứu. Những kết luận về vị trí, độ sâu và kích thước các nguồn là tương đối phù hợp với các tài liệu phân tích bằng các phương pháp truyền thống trước đây, song mức độ chi tiết là cao hơn khá nhiều

    NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ BO MẠCH THỰC HÀNH VI ĐIỀU KHIỂN PIC THEO HƯỚNG THIẾT KẾ MÔ ĐUN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT ỨNG DỤNG VỀ CÂN ĐIỆN TỬ THÔNG MINH TRONG THU THẬP DỮ LIỆU SẢN XUẤT TỰ ĐỘNG

    Get PDF
    PIC microcontrollers are now widely used in universities as well as in technology solutions companies. The orientation of teaching practice in association with practice is being valued. This paper proposes a hardware design for a modular practice board compatible with many of the practice sets available at our university. At the same time, the paper also presents an application of smart electronic scales in production data collection built from the proposed practice board. This data is automatically sent to the database on the computer instead of the traditional manual data entry process, and it is also stored in the cloud for remote monitoring.Vi điều khiển PIC hiện đang được sử dụng rộng rãi trong các trường học cũng như trong các công ty về giải pháp công nghệ. Việc định hướng giảng dạy thực hành gắn với thực tiễn đang được coi trọng. Bài báo này đề xuất một thiết kế phần cứng cho bo mạch thực hành theo thiết kế mô đun tương thích với nhiều bộ thực hành có sẵn tại đơn vị. Đồng thời bài báo cũng đưa ra một ứng dụng về cân điện tử thông minh trong thu thập dữ liệu sản xuất được xây dựng từ bo mạch thực hành được đề xuất. Dữ liệu này sẽ tự động được gửi đến cơ sở dữ liệu trên máy tính thay cho quá trình nhập liệu thủ công truyền thống, và nó cũng được lưu trữ trên đám mây để có thể theo dõi và giám sát từ xa

    CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH TIẾP TỤC SỬ DỤNG GAS PETROLIMEX CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phát triển và kiểm định mô hình nghiên cứu liên quan đến các nhân tố tác động đến ý định tiếp tục sử dụng gas Petrolimex của người dân ở thành phố Đông Hà. Để phân tích vấn đề này, nghiên cứu tiến hành điều tra bảng hỏi theo phương pháp ngẫu nhiên nhiều giai đoạn, với mẫu là 177 người dân đang sử dụng gas Petrolimex trên địa bàn. Phương pháp phân tích hồi quy được sử dụng nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả chỉ ra rằng: có 6 nhóm nhân tố ảnh hưởng lên ý định tiếp tục sử dụng gas Petrolimex của khách hàng, trong đó, cảm nhận chủ quan đối với thuộc tính sản phẩm (CN) và quan tâm đến môi trường (MT) là hai nhóm nhân tố quan trọng nhất. Ngược lại, thái độ đối với việc sử dụng sản phẩm (TD) và nhận thức kiểm soát hành vi (KS) có tác động ít nhất lên ý định tiếp tục sử dụng gas Petrolimex của người tiêu dùng.Từ khóa: ý định tiếp tục sử dụng, người tiêu dùng, gas Petrolimex, Đông H

    Trích xuất và phân tích thông tin trên Google về sản phẩm chăm sóc sắc đẹp

    Get PDF
    Tại Việt Nam, có thể nói ngành chăm sóc sắc đẹp là một trong những lĩnh vực kinh doanh có mức độ cạnh tranh cao. Việc tìm hiểu những sản phẩm nào đang được quan tâm tìm kiếm phổ biến trên Google và nắm được số liệu dự đoán tìm kiếm tương lai trên Google giúp cho các nhà đầu tư, những người phụ trách phòng kinh doanh, tiếp thị những thông tin hữu ích để có thể nghiên cứu đưa ra các chiến lược tiếp thị kinh doanh cạnh tranh với đối thủ hoặc các nhà đầu tư cân nhắc đưa ra quyết định đầu tư của mình. Bài báo này thực hiện các phương pháp thu thập, tiền xử lý dữ liệu, phân tích và trích xuất thông tin nội dung của các trang web được phổ biến trên Google. Cuối cùng là dự đoán số liệu tìm kiếm trong tương lai trên Google bằng các thuật toán học máy. Kết quả thực nghiệm đã cho biết các sản phẩm nổi bật và đề xuất mô hình phù hợp dự đoán số liệu tìm kiếm tương lai trên Google

    KIẾN TRÚC PHÁP THUỘC TẠI THÀNH PHỐ HUẾ

    Get PDF
    Up till now, architectural buildings in French colony have not much been researched adequately in spite of they play an integral role of Hue architecture. Based on field survey by observation, taking photos and measurement, 55 buildings can be divided into 5 types: public buildings, office, villas/ private houses, religious buildings, and other buildings. These surveyed buildings can divided into 6 architectural styles according to building cube, facade decoration, structure, building materials,… These 6 architectural styles are Neo-classicism, French local architecture, Art Deco, Eurasian architecture, Pre-colonial architecture, and new architectural style. This study analyzed and provided characteristics of those architectural styles of French colonial buildings in Hue. This is a rationale for next researches for determining French colonial values and orientating preserved solutions, valuable improvement in future.Cho đến nay, các công trình kiến trúc thời kỳ Pháp thuộc vẫn đang ít được quan tâm nghiên cứu đúng mức dù chúng đóng một vai trò không thể thiếu của quỹ kiến trúc Huế. Dựa vào khảo sát thực địa bằng chụp ảnh, quan sát và đo vẽ, 55 công trình được phân thành 5 loại hình: công cộng, công sở, biệt thự/ nhà tư, tôn giáo, và công trình khác. Dựa vào hình khối kiến trúc, trang trí mặt đứng, kết cấu, vật liệu, những công trình này được chia thành 6 phong cách kiến trúc, đó là tân cổ điển, địa phương Pháp, Art Deco, kiến trúc kết hợp Âu - Á, tiền thuộc địa, và kiến trúc mới.. Nghiên cứu này đã phân tích và nêu đặc trưng các phong cách kiến trúc của các công trình thời Pháp thuộc tại Huế. Đây sẽ là cơ sở cho các bước nghiên cứu tiếp theo trong việc xác định giá trị quỹ kiến trúc Pháp thuộc tại Huế và định hướng giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị trong tương lai

    Phân lập và khảo sát đặc tính của vi khuẩn nội sinh ở cây trinh nữ (Mimosa pudica L.) tại tỉnh Trà Vinh

    Get PDF
    Bốn mươi bốn dòng vi khuẩn nội sinh đã được phân lập từ cây Trinh nữ tại tỉnh Trà Vinh trên môi trường dinh dưỡng PDA (pH=6,5). Đa số các dòng vi khuẩn này có dạng hình que, Gram âm và có khả năng chuyển động. Các dòng vi khuẩn phân lập có các đặc tính cố định đạm, tổng hợp IAA và hòa tan lân khó tan. Trong đó, dòng TH4 có khả năng cố định lượng đạm cao nhất (0,68 µg/mL). Nồng độ IAA cao nhất là 51,8 µg/mL (do dòng RH5 tổng hợp) và dòng LH7 có khả năng hòa tan lân cao nhất (E%=170). Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn cho thấy 16 dòng có tính kháng với Aeromonas hydrophila, 12 dòng có tính kháng với Escherichia coli, 7 dòng có tính kháng với Staphylococcus aureus, 8 dòng có tính kháng với cả Aeromonas hydrophila và Escherichia coli, 4 dòng có tính kháng với cả Aeromonas hydrophila và Staphylococcus aureus, 1 dòng có tính kháng với cả 3 loài vi khuẩn Aeromonas hydrophila, Escherichia coli và Staphylococcus aureus. Hai dòng vi khuẩn được chọn để nhận diện ở cấp độ loài bằng phương pháp giải trình tự vùng gene 16S-rRNA cho thấy dòng NH11 có độ đồng hình 98% với Klebsiella pneumoniae strain ZJ-02 (KF974478.1) và dòng TH10 có độ đồng hình 99% với Bacillus megaterium strain LP35_L05(KM350269.1)

    Chuyển giao thế hệ lãnh đạo trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam – Bài học kinh nghiệm từ Hoa Kỳ

    Get PDF
    Thực tế cho thấy, việc chuyển giao lãnh đạo và lựa chọn thế hệ lãnh đạo nối tiếp nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững luôn là vấn đề khó khăn đối với mọi tổ chức. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), hoạt động này càng trở nên khó khăn gấp bội khi phần lớn khối doanh nghiệp này không có được sự ổn định trong chiến lược phát triển và quy mô nhân lực kế cận đủ lớn. Nghiên cứu sẽ tập trung làm rõ các vấn đề liên quan đến hoạt động chuyển giao thế hệ lãnh đạo tại các DNNVV, đồng thời tìm hiểu kinh nghiệm của Hoa Kỳ trong chuyển giao lãnh đạo. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất các gợi ý giúp các DNNVV thực hiện chuyển giao lãnh đạo, đảm bảo ổn định tổ chức và hoàn thành mục tiêu kinh doanh đã đề ra

    SỰ BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI ĐỊA HÌNH BÃI VÀ ĐƯỜNG BỜ TẠI MỘT SỐ KHU VỰC BỜ BIỂN NAM TRUNG BỘ THEO THỜI GIAN (2007 - 2008)

    Get PDF
    Hình thái địa hình đường bờ và bãi biển một số khu vực thuộc vùng bờ Nam Trung bộ đang bị tác động mạnh không chỉ bởi các yếu tố tự nhiên (sóng, gió, dòng chảy ven bờ, nước dâng do bão, dòng bùn cát...), mà còn do các hoạt động của con người. Tình trạng xói lở - bồi tụ bờ biển và các cửa sông diễn ra hàng năm và theo mùa khá rõ rệt. Trong đa số trường hợp, xói lở bờ biển gây ra tai biến nhiều hơn so với bồi tụ. Thêm vào đó, đối với vùng bờ biển Nam Trung bộ, hoạt động bồi tụ tại một số cửa sông đã và đang trở thành mối hiểm họa trong quá trình hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.Summary: Topographic morphology of beaches and coastlines in some areas of South Central Vietnam have been affecting strongly not only by natural factors (such as waves, wind, near-shore currents, storm water surges, mud - sand flow...), but also by human activities. The obvious erosion - deposition processes of beaches and estuaries are happening annually and seasonally. In most of cases, coastal erosion caused more disasters than the multiple depositions. In addition, the depositions at some estuaries have been becoming threats for local socio-economic activities

    ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÒNG TRỪ SINH HỌC BỆNH THÁN THƯ (COLLETOTRICHUM OBICULARE 104T) TRÊN CÂY DƯA LEO (CUCUMIS SATIVUS CV. TSUYATARO) CỦA MỘT SỐ DÒNG ACTINOMYCETES NỘI SINH

    Get PDF
    Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá khả năng chống chịu với một số điều kiện stress, khả năng phòng trừ bệnh thán thư (Colletotrichum orbiculare) trên cây dưa leo và khảo sát sự biểu hiện của các gene liên quan đến sự hình thành bệnh (Yoshida, 2009). Ba dòng nấm được đánh giá ở các chế độ nhiệt độ (23, 30, 35 và 40oC), trong môi trường bổ sung NaCl (0,5 và 1M) và pH (4 và 8). Khả năng kiểm soát sinh học của ba dòng Actinomyces được đánh giá bằng cách nhỏ giọt dịch chứa C. orbiculare lên bề mặt của lá thật của cây con xử lý trước với Actnomycetes. Kết quả cho thấy hai dòng A12 và A19 có thể đáp ứng tốt với nhiệt độ 35 và 40oC. Dòng A12 và A16 đáp ứng tốt với nghiệm thức bổ sung 1M NaCl. Cả ba dòng có thể sinh trưởng tốt ở mức pH 4 và 8. Trong số ba dòng được đánh giá, A12 cho thấy khả năng phòng trị hiệu quả, làm giảm rõ rệt (p< 0.01) số lượng và diện tích vết bệnh so với đối chứng. Dòng A12 ở mức OD660=2 cho kết quả phòng trị tốt nhất. Kết quả biểu hiện gene liên quan đến sự gây bệnh cho thấy lá thật xử lý với dòng A12 có mức biểu hiện gen PAL cao hơn so với đối chứng và các dòng khác
    corecore