5 research outputs found

    ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH DỮ LIỆU THỊ TRƯỜNG ĐỊNH GIÁ ĐẤT Ở ĐÔ THỊ TẠI PHƯỜNG THẠCH LINH, THÀNH PHỐ HÀ TĨNH

    No full text
    Nghiên cứu được thực hiện ở phường Thạch Linh, thành phố Hà Tĩnh dựa trên phương pháp so sánh dữ liệu thị trường để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất gồm vị trí, hướng, quy mô, và hình thể thửa đất làm cơ sở để khoanh vùng giá trị. Kết quả đã xác định được các thửa đất có hướng xấu có hệ số KH = 0,896 lần so với giá những thửa đất có hướng tốt. Hệ số chuyển đổi vị trí khu vực chưa quy hoạch của các tuyến đường là KVT2 = 0,663; KVT3 = 0,509; KVT4 = 0,334. Những thửa đất có hình thể xấu có hệ số giá đất là KHT = 0,646. Các thửa đất có diện tích vượt chuẩn so với quy định thì có hệ số KDC= 0,835; KTC= 0,588. Giá đất năm 2013 cao hơn giá đất năm 2011 và năm 2012 với hệ số K2011-2013=1,23 lần và K2012-2013= 1,34 lần. Trên cơ sở đó đã khoanh được 6 vùng giá trị ở khu vực đã quy hoạch gồm: vùng 1 có giá 5,500 triệu đồng/m2; vùng 2 có giá là 4,725 triệu đồng/m2. Khu vực chưa quy hoạch gồm: vùng 3 có giá 6,750 triệu đồng/m2; vùng 4 có giá 4,251 triệu đồng/m2; vùng 5 có giá là 3,400 triệu đồng/m2; vùng 6 có giá 2,098 triệu đồng/m2

    ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG LỚP PHỦ MẶT ĐẤT SỬ DỤNG DỮ LIỆU VIỄN THÁM TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2010–2020

    No full text
    Để đánh giá và giám sát được biến động sử dụng đất trong phạm vi diện tích lớn, không thể làm theo phương pháp truyền thống mà cần có sự hỗ trợ của các phương tiện giám sát từ xa, đó là các ảnh viễn thám từ vệ tinh. Mục tiêu của nghiên cứu này là ứng dụng dữ liệu ảnh viễn thám Landsat TM 5, Landsat LC 8, và GIS để đánh giá biến động về lớp phủ mặt đất ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình từ năm 2010, 2015 và 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng dữ liệu viễn thám và GIS cho kết quả giải đoán và phân lớp phủ mặt đất có độ chính xác khá tốt cho các năm nghiên cứu với hệ số Kappa từ 0,71 đến 0,89. Kết quả cũng cho thấy lớp phủ mặt đất của loại đất phi nông nghiệp tăng lên, trong khi lớp phủ đất nông nghiệp giảm xuống từ năm 2010 đến 2020. Có một xu hướng tích cực khi kết quả cho thấy lớp phủ rừng, thực vật ở vùng đất cát ven biển có xu hướng tăng dần từ năm 2010–2020

    Ứng dụng GIS và viễn thám phân tích mối quan hệ giữa sự gia tăng diện tích đất có công trình xây dựng và mật độ dân số thành phố Huế

    Get PDF
    Sự thay đổi về diện tích đất có công trình xây dựng tại thành phố Huế từ năm 2013 đến 2017 được tính toán dựa trên ảnh vệ tinh Landsat 8 được cung cấp từ địa chỉ website: earthexplore.usgs.gov do cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ quản lý. Để trả lời được câu hỏi về mối quan hệ giữa diện tích đất có công trình xây dựng và mật độ dân số, ba phương pháp chính bao gồm phương pháp thu thập số liệu, phương pháp điều tra thực địa, lấy mẫu điểm GPS, phương pháp phân loại và đánh giá độ chính xác phân loại được sử dụng để nghiên cứu. Trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017, diện tích đất có công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Huế được mở rộng 382,82 ha cùng với đó là sự tăng trưởng của mật độ dân số từ 242 người/km2 lên 247 người/km2. Mối quan hệ giữa diện tích đất có công trình xây dựng và mật độ dân số, thể hiện thông qua phương trình Y = 65,294X – 11415 có hệ số tương quan  r = 0,808 và hệ số xác định R2 = 0,6531. Kết quả cho thấy rằng sự gia tăng của mật độ dân số có mối tương quan nhất định đối với diện tích đất có công trình xây dựng

    ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NGUỒN TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT VÀ HỆ THỐNG TƯỚI TIÊU PHỤC VỤ SẢN XUẤT CHO CÂY LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU XÃ ĐẠI QUANG

    No full text
    Phần lớn lượng nước được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa. Chính vì thế vấn đề đặt ra là làm thế nào để giữ vững năng suất lúa và chất lượng cho các cánh đồng lúa trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Để trả lời câu hỏi này, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục đích chính là cho thấy tổng quát hiện trạng tài nguyên nước mặt trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam cũng như công tác quản lý và sử dụng hệ thống kênh mương phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp quản lý tổng hợp tài nguyên nước mặt nhằm bảo vệ nguồn nước, đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp của địa phương theo hướng phát triển bền vững
    corecore