54 research outputs found

    Ứng dụng lý thuyết hành vi theo kế hoạch phân tích ý định hành vi du lịch có trách nhiệm về bảo vệ môi trường của du khách nội địa tại thành phố Cần Thơ

    Get PDF
    Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết hành vi theo kế hoạch (the theory of planned behavior – TPB) nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố gồm kinh nghiệm trong quá khứ, thái độ, tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đến ý định hành vi du lịch có trách nhiệm về bảo vệ môi trường của khách du lịch nội địa tại thành phố Cần Thơ. Cuộc khảo sát với 131 khách du lịch nội địa tại thành phố Cần Thơ đã được thực hiện dựa trên bảng câu hỏi. Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy cả bốn nhân tố đều ảnh hưởng đến ý định hành vi du lịch có trách nhiệm của du khách nội địa. Đặc biệt, kinh nghiệm trong quá khứ là biến ảnh hưởng mạnh nhất. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp nâng cao hành vi du lịch có trách nhiệm về bảo vệ môi trường của du khách thông qua các đề xuất cải thiện các nhân tố ảnh hưởng đã xác định được trong nghiên cứu.

    Vi ghép bưởi năm roi (Citrus grandis cv. ‘nam roi’) trong điều kiện in vivo

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định giống và tuổi gốc ghép, kích thước chồi ghép và nồng độ NAA phù hợp cho vi ghép bưởi Năm roi trong điều kiện in vivo. Các thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên hai nhân tố, tỷ lệ sống (TLS) và sự sinh trưởng của chồi ghép được ghi nhận 3 ngày/lần trong 30 ngày. Kết quả cho thấy:TLS của chồi bưởi Năm roi ghép trên gốc cam Mật, bưởi Lông, cam Sành, Hạnh, Chanh ở 7, 11 và 15 ngày tuổi đều thấp; gốc ghép 7 và 11 ngày tuổi (lõi chưa hóa gỗ) thích hợp cho vi ghép. Tiền xử lý một giọt nước cất vào mặt cắt ngang gốc cam Mật-11 và 7 ngày tuổi trước khi đặt chồi ghép cho TLS là 16,7 và 10% cao hơn so các gốc ghép khác cũng như so với tiền xử lý NAA 0,2 và 0,4 mg/L; Với kỹ thuật đặt chồi vào góc vết cắt chữ L trên gốc ghép, TLS của chồi 4 lá sơ khởi ghép gốc cam Mật-11 ngày tuổi và chồi 2 lá sơ khởi ghép gốc cam Mật-7 ngày tuổi đạt 20 và 13,3%

    Circulating microRNAs -The potential biomarkers for early diagnosis of osteoarthritis

    Get PDF
    Osteoarthritis (OA) is the most common form of arthritis and is one of the main causes of joint pain, impaired mobility and physical disability. Early diagnosis of OA is an important factor for effective treatment. However, current diagnostic methods are not sensitive enough to detect changes in the initial stages of the disease. Therefore, the identification of biomarker allows for detection of OA at the early stage and monitor disease progression. Current studies have focused on circulating microRNA (miRNA) molecules due to many advantages: not digest by RNase, withstand harsh conditions (boiling, very low or high pH), store for long time, repeat freeze-thaw cycles and take samples with non-invasive methods. Many studies showed the potential of using circulating miRNA in the early diagnosis of OA in clinical practice. Thus, we proceed to review the research data of circulating miRNA in OA, as a theoretical basis for later experimental studies in Vietnam

    ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS TRONG THEO DÕI VÀ TÍNH TOÁN BIẾN ĐỘNG ĐƯỜNG BỜ KHU VỰC PHAN THIẾT

    Get PDF
    Bằng các kỹ thuật hiện đại từ công nghệ viễn thám và GIS, việc theo dõi và tính toán tốc độ thay đổi đường bờ được thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả. Với nguồn ảnh Landsat đa thời gian, bức tranh sơ bộ về sự biến động đường bờ khu vực Phan Thiết trong giai đoạn 1973 - 2004 được vẽ lại. Bên cạnh đó, với sự hỗ trợ đắc lực từ phần mở rộng DSAS (Digital Shoreline Analysis System) của công cụ GIS, tốc độ thay đổi đường bờ khu vực Hàm Tiến đã được tính toán trong các giai đoạn trước và sau khi có các công trình ven bờ

    BƯỚC ĐẦU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG MỘT SỐ KIM LOẠI NẶNG TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG HỒNG

    Get PDF
    Environment quality, especially aquatic environment is increasingly being interested. TThis paper presents the initial results of the monthly observations for the period from January 2012 to December 2012 on some heavy metal contents in the Red River system at the four hydrological stations in Ha Noi, Hoa Binh, Vu Quang and Yen Bai. The monitoring results showed that heavy metal concentrations in the Red River water varied in a high range: Cu: 10 – 80 mg/l; Zn: 2 – 88 mg/l; Cr: 0,2 – 5,1 mg/l; Pb: 2  - 107 mg/l; Cd: : 2 – 12 mg/l; Mn: 2 - 35 mg/l; Fe: 160 – 950 mg/l. Most of the mean values of heavy metal contents at the four monitoring sites were lower than the ones of  the Vietnamese standard limits for surface water quality, QCVN 08:2008/BTNMT. However, at several time during the observation period, the contents of some heavy metals such as Fe, Cd and Pb exceeded the Vietnamese standard limits. The results shows that the water quality of the Red River needs more be frequently and systhematically observe

    COPPER HEXACYANOFERRATE (II): SYNTHESIS, CHARACTERIZATION, AND CESIUM, STRONTIUM ADSORBENT APPLICATION

    Get PDF
    Low-cost nanoscale copper hexacyanoferrate (CuHF), a good selective adsorbent for cesium (Cs+) removal, was prepared using the chemical co-precipitation method. Fourier transform infrared spectroscopy (FTIR), X-ray diffraction (XRD), energy-dispersive X-ray spectroscopy (EDS), and high-resolution transmission electron microscopy (HR-TEM) were conducted to determine the CuHF morphology. Copper hexacyanoferrate, Cu13[Fe(CN)6]14.(2K).10H2O, has a cubic structure (space group F-43m) in the range of 10-30 nm and a Brunauer-Emmett-Teller (BET) surface area of 462.42 m2/g. The removal of Cs+ and Sr2+ is dependent on pH; the maximum adsorption capacity (qmax) of CuHF is achieved at a pH = 6. From the Langmuir model, qmax = 143.95 mg/g for Cs+ and 79.26 mg/g for Sr2+, respectively. At high concentrations, Na+, Ca2+, and K+ ions have very little effect on Cs+ removal, and Na+ and K+ ions have a higher affinity for removing Sr2+ than Ca2+ at all concentrations. CuHF has a high affinity for alkaline cations in the order: Cs+ > K+ > Na+ > Ca2+ > Sr2+, as proposed and discussed
    corecore